Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
nCO2 = 2,688/22,4 = 0,12 mol; nH2O = 2,52/18 = 0,14 mol
Ta thấy nH2O>nCO2 => ancol là ancol no, đơn chức, mạch hở
Gọi công thức chung của ancol là CkH2k+2O (k €N*)
Giả sử:
=> nH2O – nCO2 = nx – (n+1)x + (m+1)y – (m+2)y + (k+1)z – kz
=> 0,14 – 0,12 = -x - y + z hay -x - y + z = 0,02 (1)
BTNT ta tính được số mol của các nguyên tố:
nC = nCO2 = 0,12 mol
nH = 2nH2O = 2.0,14 = 0,28 mol
nO = 2nCnH2n-1COOH + 4nCmH2m(COOH)2 + nCkH2k+2O = 2x + 4y + z
=> mX = mC + mH + mO = 0,12.12 + 0,28.1 + 16(2x + 4y + z) = 32x + 64y + 16z + 1,72
* Phản ứng este hóa: Do sau phản ứng chỉ thu được chất có chứa chức este nên axit và ancol phản ứng vừa đủ
n ancol = x + 2y = z hay x + 2y – z = 0 (2)
BTKL ta có: mX = m este + mH2O => 32x + 64y + 16z + 1,72 = 3,22 + 18(x+2y)
hay 14x + 28y + 16z = 1,5 (3)
Từ (1) (2) (3) ta có hệ phương trình:
Bảo toàn nguyên tố C ta có: 0,01n + 0,02m + 0,05.1 = 0,12
=> n +2m = 7 mà do n≥3, m≥2 nên chỉ có cặp n = 3, m = 2 thỏa mãn
Vậy các axit trong X là: CH2=CH-COOH và HOOC-COOH.
Kết luận: Hỗn hợp X gồm các chất CH2=CH-COOH, HOOC-COOH và CH3OH.
- Một số ứng dụng của PVC trong thực tế như làm ống dẫn nước, vỏ dây điện, đồ giả da, áo mưa, nhãn chai nước khoáng, …
Gọi công thức của A là C x H y O z
Đốt cháy 3 gam A được 6,6 gam CO 2 và 3,6 gam H 2 O
Vậy m C trong 3 gam A là 6,6/44 x 12 = 1,8g
m H trong 3 gam A là 3,6/18 x 2 = 0,4g
Vậy trong 3 gam A có 3 - 1,8 - 0,4 = 0,8 (gam) oxi.
Ta có quan hệ:
60 gam A → 12x gam C → y gam H → 16z gam O
3 gam A → 1,8 gam C → 0,4 gam H → 0,8 gam O
=> x = 60 x 1,8 /36 = 3 ; y = 60 x 0,4/3 = 8
z = 60 x 0,8/48 = 1
Công thức của A là C 3 H 8 O
a) MX = 146g/mol
VCO2 : VH2O = 6 : 5
=> nC : nH = 3 : 5
=> CTĐGN: (C3H5Oa)n
→ (41 + 16a).n = 146 → (a; n) = (4; 2) → X: C6H10O4
b) C6H10O4 + 6,5O2 → 6CO2 + 5H2O
0,05 0,325
=> p = 7,3g
c)
Do nCO2 > nH2O => Ancol Y no, đơn chức, mạch hở
=> E gồm CnH2nO2, CxH2x+2O
Gọi \(\left\{{}\begin{matrix}n_{C_nH_{2n}O_2}=a\left(mol\right)\\n_{C_xH_{2x+2}O}=b\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Bảo toàn C: an + bx = 0,3 (*)
=> 2an + 2bx = 0,6 (1)
Bảo toàn H: 2an + 2bx + 2b = 0,8 (2)
nC = 0,3 (mol); nH = 0,8 (mol)
=> \(n_O=\dfrac{7,6-0,3.12-0,8.1}{16}=0,2\left(mol\right)\)
=> 2a + b = 0,2
(2) - (1) => 2b = 0,2 => b = 0,1 (mol)
=> a = 0,05 (mol)
Thay vào (*) => 0,05n + 0,1x = 0,3
=> n + 2x = 6
- Xét x = 1 => n = 4 (TM)
=> E chứa C4H8O2, CH3OH
=> Z là C3H7COOCH3
- Xét x = 2 => n = 2 (Loại do có số C khác nhau)
PTHH: C3H7COOH + CH3OH -H+,to-> C3H7COOCH3 + H2O
Xét tỉ lệ: \(\dfrac{0,05}{1}< \dfrac{0,1}{1}\) => Hiệu suất tính theo C3H7COOH
\(n_{C_3H_7COOH\left(pư\right)}=0,05.80\%=0,04\left(mol\right)\)
=> \(n_{C_3H_7COOCH_3}=0,04\left(mol\right)\)
=> m = 0,04.102 = 4,08 (g)
\(n_C=n_{CO_2}=\dfrac{11}{44}=0,25\left(mol\right)\\ n_H=2.n_{H_2O}=2.\dfrac{6,75}{18}=0,75\left(mol\right)\\ Đặt:C_xH_y\left(x,y:nguyên,dương\right)\\ x:y=0,25:0,75=1:3\\ \Rightarrow CTTQ:\left(CH_3\right)_n\\ Mà:M_{hc}=30\\ \Leftrightarrow15n=30\\ \Leftrightarrow n=2\\ \Rightarrow CTPT:C_2H_6\)
Phương trình hóa học :
CH 3 COO C n H 2 n + 2 + (3n+4)/2 O 2 → (n+2)C O 2 + (n+2) H 2 O
C n H 2 n + 2 OH + 3n/2 O 2 → nC O 2 + (n+1) H 2 O
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng :
=> 22,2 + m O 2 = 44 + 19,8 => m O 2 = 41,6g
Sau phản ứng: m O = 44/44 x 32 + 19,8/18 x 16 = 49,6g
Vậy khối lượng oxi có trong este và ancol là : 49,6 - 41,6 = 8 (gam).
Theo phương trình hoá học khi đốt cháy este thu được n CO 2 = n H 2 O còn khi đốt cháy ancol số mol H 2 O lớn hơn số mol C O 2 .
=> n ancol = n H 2 O - n CO 2 = 1,1 - 1 = 0,1 mol
Vậy khối lượng oxi trong este là : 8 - 16.0,1 = 6,4g
=> n este = 6,4/32 = 0,2 mol
=> 0,2(n+2) + 0,1n = 1
=> 2n + 4 + n = 10 => n = 2