Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Quá trình vượn cổ thành người:
Vượn cổ => Người tối cổ => Người tinh khôn
Tổng cộng có 3 giai đoạn.
răng vượn cổ ở trên
nhớ tíck
1. Vitamin B, C dễ tan trong nước và vitamin A, D, E, K dễ tan trong chất béo.
2. Bữa ăn sáng cần được xem là một trong ba bữa ăn quan trọng nhất trong ngày.
3. Thu nhập của gia đình là tổng các khoản thu bằng tiền hoặc bằng hiện vật do lao động của các thành viên trong gia đình tạo ra.
4. Đường và gạo là loại thực phẩm có chứa chất đường bột.
5. Ăn quá nhiều thức ăn có chứa chất đường bột có thể làm cho cơ thể chúng ta tăng trọng lượng và gây béo phì vì lượng chất thừa đó sẽ biến thành "mỡ".
6. Dầu ăn có thể lấy từ hai nguồn động vật và thực vật
Bổ sung cho bạn Nguyễn Minh Anh:
Có quá nhiều mỡ trong cơ thể có thể dẫn đến bệnh béo phì.
Nhận xét về trình độ sản xuất công cụ của con người thời đó :
- Loại hình công cụ (nhiều hình dáng và kích cỡ).
- Kĩ thuật mài (mài rộng, nhẵn và sắc).
- Kĩ thuật làm đồ gốm (tinh xảo, in hoa văn hình chữ s nối nhau, cân xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau).
- Hai phát minh lớn : thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước.
- Người nguyên thuỷ trên đất nước ta lúc đầu sinh sống ở các hang động tiếp tục mở rộng vùng cư trú đến các vùng chân núi, thung lũng ven khe suối, vùng đất bãi ven sông.
- Nhận biết và ghi nhớ được ở một số di chỉ : Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hoá), Lung Leng (Kon Tum), có niên đại cách đây 4000 - 3500 năm, các nhà khảo cổ đã phát hiện hàng loạt công cụ: rìu đá, bôn đá được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng ; những đồ trang sức, những loại đồ gốm khác nhau như bình, vò, vại, bát đĩa... những mảnh gốm thường in hoa văn, hình chữ S nối nhau, đối xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau...
- Quá trình phát hiện ra kim loại:
+ Vào khoảng 3500 năm TCN, Người Tây Á và người Ai Cập phát hiện ra đồng và dùng đồng đỏ.
+ Khoảng 2000 năm TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau
+ Khoảng cuối thiên nhiên kỉ I TCN, con người phát hiện ra sắt và bắt đầu chế tác các công cụ bằng sắt.
- Vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời kì nguyên thủy.
+ Canh tác nông nghiệp được mở rộng => năng suất lao động tăng, sản phẩm làm ra không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa.
+ xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước
HT
Quá trình phát hiện ra kim loại:
+ Vào khoảng 3500 năm TCN, Người Tây Á và người Ai Cập phát hiện ra đồng và dùng đồng đỏ.
+ Khoảng 2000 năm TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau
+ Khoảng cuối thiên nhiên kỉ I TCN, con người phát hiện ra sắt và bắt đầu chế tác các công cụ bằng sắt.
- Vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời kì nguyên thủy.
+ Canh tác nông nghiệp được mở rộng => năng suất lao động tăng, sản phẩm làm ra không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa.
+ xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.
- Quá trình phát hiện ra kim loại:
+ Vào khoảng 3500 năm TCN, Người Tây Á và người Ai Cập phát hiện ra đồng và dùng đồng đỏ.
+ Khoảng 2000 năm TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau
+ Khoảng cuối thiên nhiên kỉ I TCN, con người phát hiện ra sắt và bắt đầu chế tác các công cụ bằng sắt.
- Vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời kì nguyên thủy.
+ Canh tác nông nghiệp được mở rộng => năng suất lao động tăng, sản phẩm làm ra không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa.
+ xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước
HT
TL:
Làm xuất hiện tình trạng tư hữu.
~HT~
Những chuyển biến trong đời sống kinh tế của người nguyên thủy:
✔ Về công cụ:
-Công cụ được mài nhẵn toàn bộ,có hình dáng cân xứng.
-Được tìm thấy ở Phùng Nguyên (Phú Thọ),Hoa Lộc(Thanh Hóa),Lung Leng(Kon Tum)cách đây khoảng 4000 - 3500 năm.
-Làm gốm có hoa văn trang trí đẹp.
✔ Về thuật luyện kim:
-Nhờ sự phát triển của nghề làm gốm,người Phùng Nguyên - Hoa Lộc đã phát minh ra thuật luyện kim.
-Kim loại được dùng đầu tiên là đồng.
-Nhiều cục đồng,xỉ đồng,dây đồng được tìm thấy ở Phùng Nguyên - Hoa Lộc.
✔ Về nghề nông trồng lúa nước:
-Di chỉ Hoa Lộc - Phùng Nguyên đã tìm thấy dấu tích của nghề nông trồng lúa nước ở nước ta.
- Điều kiện➸công cụ sản xuất được cải tiến;ở vùng đồng bằng,ven sông lớn đất đai màu mỡ.
-Cây lúa trở thành cây lương thực chính.
Chúc bn học tốt!❤
Qúa trình tiến hóa từ vượn người thành người trên Trái Đất gồm: Vượn người => Người tối cổ => Người tinh khôn
k đúng cho mik nhé
.Trả lời:
Quá trình tiến hóa từ vượn thành người: ( chi tiết )
+ Cách đây khoảng 5 đến 6 triệu năm, một loại vượn khá giống loài người xuất hiện được gọi là vượn cổ
+ Trải qua quá trình tiến hóa, khoảng 4 triệu năm trước, một nhánh vượn người đã biết ghè đẽo công cụ lao động và trở thành Người tối cổ.
+ Khoảng 4 vạn năm, người tối cổ trở thành người tinh khôn trong thời kì đồ đá (người trung gian) sau đó đến khoảng 1 vạn năm trở thành người hiện đại.
Đây là quá trình vượn tiến hóa thành người ( đơn giản )
Qúa trình tiến hóa từ vượn người thành người gồm: Vượn người => Người tối cổ => Người tinh khôn
* Chúc bạn học tốt
# Linh
Câu 1 : Sau khi phát hiện ra kim loại khoảng 4000 năm TCN và chế tạo ra công cụ lao động sản phẩm ngày càng nhiều.
- Do sản phẩm lao động dư thừa tạo ra càng nhiểu dẫn đến xung đột sự tranh giành quyển lợi giữa các Thị Tộc từ đó xã hội ngyên thủy tan rã nhường chỗ cho xã hội giai cấp.
Câu 2:
Sản xuất phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu,người nghèo nên giai cấp và nhà nước ra đời:
+ Thiên niên kỷ thứ IV TCN, trên lưu vực sông Nin, cư dân Ai Cập cổ đại sống tập trung theo từng công xã. khoảng 3200 TCN nhà nước Ai cập thống nhất được thành lập.
+ Các công xã kết hợp thành liên minh công xã , gọi là các “Nôm”, khoảng 3200 TCN, một quý tộc có thế lực đã chinh phục được tất cả các “Nôm” thành lập nhà nước Ai cập thống nhất.
+ Ở lưu vực Lưỡng Hà (thiên niên Kỷ IV TCN), hàng chục nước nhỏ người Su me đã hình thành.
+ Trên lưu vực sông Ấn, các quốc gia cổ đại ra đời giữa thiên niên kỷ III TCN.
+ Vương triều nhà Hạ hình thành vào thế kỷ XXI TCN mở đầu cho xã hội có giai cấp và nhà nước Trung Quốc.
Câu 3: Vì các quốc gia cổ đai phương đông được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn [sông nin-ai cap, sông ơ-phơ-rat,ti-gơ-rơ ở lương hà, sông hoàng hà trường giang ở trung quốc...] với điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi như đất đai màu mỡ, gần nguồn nước tưới lương mưa dồi dào và phân bố theo mùa.
tuy nhiên họ cung gặp phải một số khó khăn như lũ lụt khiến mất mùa . để khắc phục khó khăn trên họ đã tập hợp trong những quần cư lớn để làm công tác trị thủy và thủy lợi đó là cơ sở làm dậy nên sự ra đời của các quốc gia cổ đại phương đông
ngược lại các quốc gia cổ đại phương tây lại hình thành ở bờ bắc địa trung hải với điều kiện tự nhiên tương đối khó khăn dịa hình bị chia cắt bởi các dãy núi và cao nguyên nên không thể tập trung dân cư đất đai thì ít xấu và khô cằn do hình thành ở vung biển nên họ sớm hình thành ngành hàng hải giao thông biển chủ yếu phát triển ngành thương nghiệp .
đó chính là nguyên nhân cơ bản giải thích tại sao các quốc gia cổ đại phương đông lại ra đời sớm hơn các quốc gia cổ đại phương tây.
Câu 4 :
1. Về kinh tế:
Phương Đông:
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi, mưa thuận gió hòa, lưu vực các dòng sông lớn giàu phù sa, màu mỡ, khí hậu ấm nóng.
+ Kinh tế: Nông nghiệp thâm canh +thủ công nghiệp +chăn nuôi.
Phương Tây:
+ Có Địa Trung Hải là nơi giao thông, giao thương thuận lợi.
+ Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên.
+ Đất canh tác không màu mỡ.
+ Kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp phát đạt.
2. Về xã hội:
Ở phương Đông:
Phân chia thành 3 giai cấp:
Quý tộc: Tầng lớp có đặc quyền.
Nông dân công xã: tầng lớp xã hội căn bản và là thành phần sản xuất chủ yếu.
Nô lệ: làm việc hầu hạ trong cung đình, đền miếu, nhà quý tộc và những công việc nặng nhọc nhất.
Ở phương Tây: 3 giai cấp.
Chủ nô: rất giàu có thế lức kinh tế, chính trị.
Bình dân: Dân tự do có nghề nghiệp, tài sản, tự sinh sống bằng lao động của bản thân.
Nô lệ: lực lượng lao động đông đảo, sản xuất chủ yếu và phục vụ các nhu cầu của đời sống, hoàn toàn lệ thuộc vào người chủ mua mình, không có chút quyền lợi nào.
3. Về Chính trị.
Phương Đông: Chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, vua tự xưng là "Thiên tử" nắm quyền hành tuyệt đối về chính trị, quân sự và cả tôn giáo.
Phương Tây: Chế độ dân chủ, chính quyền thuộc về các công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc nhà nước (tính chất dân chủ rộng rãi).
Thể chế dân chủ ở các quốc gia cổ đại phương tây dựa trên sự bóc lột hà khắc với nô lệ cho nên chỉ là nền chuyên chính của chủ nô, dân chủ chủ nô.
Câu 5 : Nền văn hoá cổ đại Phương Đông hình thành ở lưu vực những con sông lớn: Ai Cập (Sông Nin) Trung Quốc( Hoàng Hà, Trường Giang)…
Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN. Đó là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người : Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, họ đã sáng tạo ra âm lịch, sáng tạo ra chữ tượng hình, người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi hình học. người Lưỡng Hà giỏi số học; người Ấn Độ tìm ra chữ số 0.
Họ đã xây dựng những công trình kiến trúc: Kim tự tháp( Ai Cập),Thành Ba bi lon( Lưỡng Hà). Đó là những kì quan của thế giới và những thành tựu văn hoá còn sử dụng đến ngày nay: chữ số và công trình kiến trúc.
Nền văn hoá cổ đại Phương Tây tập trung ở Hy Lạp và Rô-Ma tức La Mã vảo khoảng thiên niên kỉ I TCN, trên bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a ngày nay. Họ đã sáng tạo ra Dương lịch dựa trên chu kì quay của Trái Đất quanh Mặt Trời, hệ chữ cái: a, b, c,… như ngày nay, có nhiều đóng góp về số học, hình học, thiên văn, vật lí, triết học, văn học, kiến trúc, điêu khắc, tạo hình với những công trình nổi tiếng như đền Pác tê nông ở A ten( Hi Lạp), đấu trường Cô li dê(ở Rô ma) v...v...
5.Nền văn hoá cổ đại Phương Đông hình thành ở lưu vực những con sông lớn: Ai Cập (Sông Nin) Trung Quốc( Hoàng Hà, Trường Giang)…
Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN. Đó là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người : Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, họ đã sáng tạo ra âm lịch, sáng tạo ra chữ tượng hình, người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi hình học. người Lưỡng Hà giỏi số học; người Ấn Độ tìm ra chữ số 0.
Họ đã xây dựng những công trình kiến trúc: Kim tự tháp( Ai Cập),Thành Ba bi lon( Lưỡng Hà). Đó là những kì quan của thế giới và những thành tựu văn hoá còn sử dụng đến ngày nay: chữ số và công trình kiến trúc.
Nền văn hoá cổ đại Phương Tây tập trung ở Hy Lạp và Rô-Ma tức La Mã vảo khoảng thiên niên kỉ I TCN, trên bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a ngày nay. Họ đã sáng tạo ra Dương lịch dựa trên chu kì quay của Trái Đất quanh Mặt Trời, hệ chữ cái: a, b, c,… như ngày nay, có nhiều đóng góp về số học, hình học, thiên văn, vật lí, triết học, văn học, kiến trúc, điêu khắc, tạo hình với những công trình nổi tiếng như đền Pác tê nông ở A ten( Hi Lạp), đấu trường Cô li dê(ở Rô ma) v...v...
Đáp án A
Từ nửa sau tk XIX, Đacuyn trong tác phẩm “Nguồn gốc các loài” ( xuất bản năm 1859) và “Nguồn gốc loài người và sự chọn lọc giới tính” ( xuất bản năm 1871) đã đưa ra những quan điểm mới về đấu tranh sinh tồn, về tính di truyền, biến dị, về sự chọn lọc tự nhiên của sinh vật: khẳng định loài người là do loài vượn đặc biệt tiến hóa thành do đột biến gen. Đây là yếu tố đóng vai trò quyết định trong giai đoạn phát triển từ vượn cổ thành người tối cổ