Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
Một số nét độc đáo về lịch sử và văn hóa của Ô-xtrây-li-a:
* Lịch sử
- Người bản địa đã sinh sống từ cách đây khoảng 10 000 năm.
- Cuối thế kỉ XVIII bị thực dân Anh xâm chiếm.
- Từ năm 1901, trở thành nhà nước liên bang, độc lập trong khối Liên hiệp Anh
* Văn hóa
- Ô-xtrây-li-a là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, đa văn hoá.
- Có nền văn hoá độc đáo, đa dạng nhờ tồn tại cộng đồng dân cư đa sắc (hơn 150 sắc tộc cùng sinh sống).
- Có sự dung hòa giữa nhiều nét văn hoá khác nhau trên thế giới với văn hóa bản địa.
- Bên cạnh tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức, còn có hơn 300 loại ngôn ngữ khác được sử dụng trong giao tiếp.
Một số nét độc đáo về lịch sử và văn hóa của Ô-xtrây-li-a:
* Lịch sử
– Người bản địa đã sinh sống từ cách đây khoảng 10 000 năm.
– Cuối thế kỉ XVIII bị thực dân Anh xâm chiếm.
– Từ năm 1901, trở thành nhà nước liên bang, độc lập trong khối Liên hiệp Anh
* Văn hóa
– Ô-xtrây-li-a là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, đa văn hoá.
– Có nền văn hoá độc đáo, đa dạng nhờ tồn tại cộng đồng dân cư đa sắc (hơn 150 sắc tộc cùng sinh sống).
– Có sự dung hòa giữa nhiều nét văn hoá khác nhau trên thế giới với văn hóa bản địa.
– Bên cạnh tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức, còn có hơn 300 loại ngôn ngữ khác được sử dụng trong giao tiếp.
- Một số sự kiện lịch sử nổi bật của Ô-xtrây-li-a:
+ Cư dân đầu tiên là người bản địa.
+ vào thế kỉ XVII, người Hà Lan phát hiện ra Ô-xtrây-li-a.
+ Sau năm 1770, chính phủ Anh đã đưa dân đến khai phá và định cư ở Ô-xtrây-li-a.
+ Những năm 1850, làn sóng di dân đến khai thác vàng.
+ Năm 1901, thành lập Nhà nước Liên bang Ô-xtrây-li-a.
- Những biểu hiện cho thấy Ô-xtrây-li-a có nền văn hóa độc đáo:
+ Nền văn hóa lâu đời với các cộng đồng thổ dân được hình thành từ hàng nghìn năm trước.
+ Nền văn hóa độc đáo kết hợp giữa văn hóa của người bản địa với văn hóa của người nhập cư.
- Có di sản văn hóa độc đáo của người bản địa kết hợp với dòng nhập cư từ châu Âu và châu Á mang lại.
- Sự chung sống hòa huyết giữa người bản địa và người nhập cư đã tạo nên nền văn hóa đa dạng.
- Dân cư bao gồm:
+ Người bản địa: chiếm 3 % dân số (2019)
+ Người nhập cư: châu Âu, châu Á.
- Dân số khoảng 25 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số 0,9%, mật độ dân số 3 người/km2 (2019).
- Phân bố: chủ yếu ở dải ven biển phía đông, đông nam và tây nam.
- Mức độ đô thị hóa cao tỉ lệ dân đô thị 86%.
- Giai đoạn 2000 – 2020, quy mô dân số của Ô-xtrây-li-a không lớn và có xu hướng tăng; tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên duy trì ở mức thấp. Cụ thể:
+ Năm 2020, số dân của Ô-xtrây-li-a đạt 25,7 triệu người, tăng 6,6 triệu người so với năm 2000.
+ Tỉ suất gia tăng tự nhiên thấp, chỉ duy trì ở mức 0, 5 – 0,7% (năm 2020 đạt 0,5%).
- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của Ô-xtrây-li-a:
+ Ô-xtrây-li-a có cơ cấu dân số già với 15% dân số từ 65 tuổi trở lên (2020), xu hướng tăng trong tương lai.
+ Nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi chiếm khoảng 19% và xu hướng giảm.
- Châu Đại Dương gồm 2 bộ phận:
+ Lục địa Ô-xtrây-li-a;
+ Các chuỗi đảo Mê-la-nê-di, Mi-crô-nê-di, Pô-li-nê-di, quần đảo Niu Di-len.
- Vị trí địa lí của lục địa Ô-xtrây-li-a: trải dài từ khoảng vĩ tuyến 10oN – 39oN, nằm phía tây châu Đại Dương với 4 phía giáp biển.
- Kích thước và hình dạng lục địa Ô-xtrây-li-a:
+ Lục địa có diện tích nhỏ nhất thế giới (7 741 nghìn km2).
+ Dạng hình khối, đường bờ biển ít bị chia cắt.
Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước ở Ô-xtrây-li-a:
- Khai thác tài nguyên nước mặt và nước ngầm để sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.
- Do khí hậu khô hạn và khan hiếm nước, Ô-xtrây-li-a rất quan tâm đến việc khai thác, sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên nước.
- Để gia tăng nguồn cung cấp nước, Ô-xtrây-li-a đã xây dựng các đập và hồ trữ nước mưa, các nhà máy xử lí nước đã qua sử dụng và khử muối từ nước biển.
- Áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước trong sản xuất và sinh hoạt.
Khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước ở Ô-xtrây-li-a:
- Ô-xtrây-li-a khai thác tài nguyên nước chủ yếu từ nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm để sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.
- Trong điều kiện khí hậu khô hạn và khan hiếm tài nguyên nước, việc khai thác, sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên nước luôn là mối qaun tâm hàng đâu của quốc gia này.
- Để gia tăng nguồn cung cấp nước, Ô-xtrây-li-a đã xây dựng các đập và hồ trữ nước mưa, các nhà máy xử lí nước đã qua sử dụng và khử muối từ nước biển. Ô-xtrây-li-a cũng áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước trong sản xuất và sinh hoạt.
Kang-gu-ru
Đây là một động vật đặc trưng của hoang mạc Ô-xtrây-li-a, nó có thể di chuyển rất xa tới 2 000 km để tìm thức ăn.
Kang-gu-ru có thể chịu nóng rất tốt nhờ bộ lông dày, màu nhàn nhạt, phản xạ ánh sáng mặt trời. Nhờ đó nó luôn mát mẻ, dễ chịu. Đôi khi nhiệt độ quá cao nó nằm nghỉ dưới nóng cây, thở gấp như chó để tỏa nhiệt và đợi khi chiều muộn hay đêm xuống đi kiếm mồi. Nó ăn các loại hoa và cây nhỏ.
San hô
San hô là thắng cảnh ở châu Đại Dương, nước biển ở đây trong suốt như pha lê là điều kiện thuận lợi cho các loài san hô sinh sống và phát triển. San hô còn là môi trường sống của các loài động vật dưới nước.
- Ô-xtrây-li-a được người Hà Lan phát hiện năm 1606.
- Năm 1770 thuyền trưởng Giem-cúc đến Ô-xtrây-li-a.
- 1788 Anh thiết lập chế độ thuộc địa tại Ô-xtrây-li-a.
- Năm 1901 Ô-xtrây-li-a giành được độc lập nhưng đến 1967 người bản địa mới được công nhận là công dân.