Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo nha bạn:
=> Những dẫn chứng tạo nên sự phát triển nông nghiệp ở các thế kỉ X - XV :
— Do đất nước độc lập, thống nhất đã tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển.
— Về phía nhân dân : đã ra sức khai phá đất khoang, mở rộng ruộng đồng các vùng châu thổ ở các sông lớn và vùng ven biến được khai phá, nhiều xóm làng mới được thành lập.
- Về phía nhà nước : có nhiều chính sách, biện pháp để mở rộng diện tích và tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển.
+ Các vua Đinh, Tiền Lê, Lý hằng năm làm lễ cày tịch điền để khuyến khích nhân dân sản xuất.
+ Nhà nước khuyến khích các quý tộc, vương hầu bỏ tiền ra để mộ dung đi khai hoang, thành lập các điền trang (nhà Trần). Thực hiện chia ruộng đất công làng xã cho nông dân cày cấy (nhà Lê sơ)...
+ Nhà nước chú trọng đến việc đắp đê, làm thuỷ lợi, bảo vệ trâu bò để phục vụ nông nghiệp.
Nông nghiệp :
- Biết dùng trâu bò , kéo cày . Biết trồng hai vụ lúa một năm
-Biết đấp đê phòng chống lũ lụt , làm thủy lợi
-Trồng đủ loại cây với kỹ thuật cao
Thủ công nghiệp :
-Nghề rèn sắt vẫn phát triển
-Ngề làm gốm có tráng men , nghề dệt các loại vải bằng tơ sản phẩm đa dạng phong phú
Thương nghiệp :
Người Trung Quốc , Ấn Độ đến buôn bán
-Chính quyền đô hộ nắm độc quyền về ngoại thương
I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
a. Hoàn cảnh
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thắng trận phân chia lại thế giới, hình thành hệ thống Véc xai – Oa xinh tơn (Versailles - Washington).
- Hậu quả chiến tranh làm các cường quốc tư bản châu Âu gặp khó khăn,nước Pháp bị thiệt hại nặng .
- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, Nga Xô viết được thành lập, Quốc tế cộng sản ra đời.
- Tình hình trên tác động mạnh đến Việt Nam.
b. Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp
Ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến trước khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933.)
* Kinh tế: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, từ 1924 – 1929, số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.
+ Nông nghiệp: đầu tư nhiều nhất, mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su được thành lập (Đất đỏ, Mi-sơ-lanh…)
+ Công nghiệp: mở mang các ngành dệt, muối, xay xát..., đặc biệt là khai thác mỏ (than…)
+ Thương nghiêp: ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.
+ Giao thông vận tải: phát triển, đô thị mở rộng.
+ Ngân hàng Đông Dương: nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành giấy bạc và cho vay lãi.
+ Tăng thu thuế: ngân sách Đông Dương thu năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912.
Những chuyển biến về kinh tế, chính trị, xã hội của Viêt Nam từ năm 1919- 1930.
2. Chính sách chính trị, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp
a. Chính trị: Pháp tăng cường chính sách cai trị và khai thác thuộc địa. Bộ máy đàn áp, cảnh sát, mật thám, nhà tù hoạt động ráo riết. Ngoài ra còn cải cách chính trị - hành chính: đưa thêm người Việt vào làm các công sở , lập Viện dân biểu….
b. Văn hoá giáo dục:
- Hệ thống giáo dục Pháp - Việt được mở rộng. Cơ sở xuất bản, in ấn ngày càng nhiều, ưu tiên xuất bản các sách báo cổ vũ chủ trương “Pháp - Việt đề huề”.
- Các trào lưu tư tưởng, khoa học-kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật phương Tây vào Việt Nam, tạo ra sự chuyển mới về nội dung, phương pháp tư duy sáng tác. Các yếu tố văn hoá truyền thống, văn hoá mới tiến bộ và ngoại lai nô dịch cùng tồn tại, đan xen, đấu tranh với nhau.
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam .
a. Những chuyển biến mới về kinh tế:
- Kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương phát triển mới, đầu tư các nhân tố kỹ thuật và nhân lực sản xuất, song rất hạn chế.
- Kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối, sự chuyển biến chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, phổ biến vẫn lạc hậu.
- Đông Dương là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
b. Sự chuyển biến mới về giai cấp xã hội ở Việt Nam
- Giai cấp địa chủ phong kiến : tiếp tục phân hóa, một bộ phận trung, tiểu địa chủ có tham gia phong trào dân tộc chống Pháp và tay sai.
- Giai cấp nông dân: bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, phá sản không lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc phong kiến tay sai gay gắt. Nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
- Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai. Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy cảm với thời cuộc, tha thiết canh tân đất nước, hăng hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc.
- Tư sản Việt Nam:ra đời sau thế chiến I , bị tư sản Pháp chèn ép , số lượng ít , thế lực kinh tế yếu bị phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản :quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với chúng.
+ Tư sản dân tộc :kinh doanh độc lập ,có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
- Giai cấp công nhân: Ngày càng phát triển, đến 1929 có trên 22 vạn người, bị tư sản áp bức bóc lột gắn bó với nông dân có truyền thông yêu nước, chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, trở thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến.
* Tóm lại: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam tiếp tục diễn ra sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra gay gắt, phong phú về nội dung và hình thức.
- Nêu chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở VN sau CTTGI.
- Dưới tác động của chính sánh khai thác thuộc địa của Pháp , các giai cấp ở VN có sự chuyển biến ra sao?
II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1925
1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam ở nước ngoài
* Phan Bội Châu
- Sau những năm bôn ba hoạt động ở Nhật, Trung Quốc không thành công, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc giam năm 1913 đến năm 1917 được tự do.
- Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của nước Nga đối với Phan Bội Châu.
- Tháng 6/1925, Phan Bội Châu bị Pháp bắt tại Thượng Hải (Trung Quốc), đưa về an trí ở Huế.
* Phan Chu Trinh:
- 1911 Phan Chu Trinh ra khỏi nhà tù Côn Đảo , sang Pháp tiếp tục hoạt động .
- 1922 Phan Châu Trinh viết “Thất điều thư” vạch 7 tội của Khải Định.
- 6/1925 PCT về nước , tiếp tục tuyên truyền ,đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân quyền …được thanh niên và nhân dân hưởng ứng.
* Tâm tâm xã
- Lê Hồng Sơn , Hồ Tùng Mậu , Nguyễn Công Viễn…… lập tổ chức Tâm tâm xã 1923.
- 19/6/1924 Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền đông Dương(Mec lanh) ở Sa Diện (Quảng Châu- Trung Quốc). Việc không thành, PHT anh dũng hy sinh, tiếng bom nhóm lại ngọn lửa chiến đấu của nhân dân ta”như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân”
* Hoạt động của Việt Kiều ở Pháp
- Nhiều Việt kiều tại Pháp tham gia hoạt động yêu nước ,chuyển tài liệu, sách báo tiến bộ về nước.
- Năm 1925, lập”Hội những người lao động trí óc Đông Dương”.
Nêu tóm tắt hoạt động yêu nước của người Việt Nam ở nước ngoài từ 1919-1925?
2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam:
*Hoạt động của tư sản Việt Nam:
- Tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt dùng hàng Việt. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tư bản Pháp.
- Tư sản lớn ở Nam Kỳ như Bùi Quang Chiêu , Nguyễn Phan Long…thành lập Đảng Lập hiến (1923), đòi tự do, dân chủ, nhưng khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi họ sẵn sàng thoả hiệp với chúng.
- Ngoài Bắc có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ thuyết “quân chủ lập hiến”, nhómTrung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao “trực trị”.
* Hoạt động của tiểu tư sản trí thức: hoạt động sôi nổi như đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ.
- Tổ chức chính trị : như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên(đại biểu:Tôn Quang Phiệt, Đặng Thai Mai, Trần Huy Liệu, Nguyễn An Ninh…)
- Báo tiến bộ ra đời như Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Hữu Thanh, Tiếng Dân…
- Nhà xuất bản tiến bộ như Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế).
- Cao trào yêu nước dân chủ công khai : như đòi Pháp thả tự do cho Phan Bội Châu (1925); lễ truy điệu Phan Chu Trinh 1926.
* Các cuộc đấu tranh của công nhân:
- Ngày càng nhiều hơn nhưng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát, ở Sài Gòn - Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
- Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn không chịu sửa chữa chiến hạm Mi- sơ lê của Pháp để phản đối việc chiến hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc (8/1925).
- Cuộc bãi công của thợ máy Ba son đòi tăng lương 20% , phải cho những công nhân bị thải hồi được trở lại làm việc, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân.
3. Hoạt động yêu nước của Nguyễn Ai Quốc
* Nguyễn Tất Thành xuất thân trong một gia đình Nho giáo yêu nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tình Nghệ An. Là một thanh niên sớm có lòng yêu nước, nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các vị tiền bối, nên ông quyết định ra đi tìm đường cứu nước (1911).
- Sau nhiều năm bôn ba khắp thế giới, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp 1917, gia nhập Đảng Xã hội Pháp 1919.
- 18/6/1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ai Quốc gửi tới hội nghị Versailles “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” đòi Pháp và Đồng minh thừa nhận quyền tự do, dân chủ , quyền bình đẳng của nhân dân An Nam.
- Tháng 07/1920 Nguyễn Ai Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin, khẳng định con đường giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.
- 25/12/1920, tham dự Đại hội Đại biểu của Đảng Xã hội Pháp ở Tua , gia nhập Quốc tế Cộng sản, trở thành đảng viên Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
* Các sự kiện trên đã đánh dấu bước ngoặt về tư tưởng, Nguyễn Ai Quốc đã từ chủ nghĩa dân tộc đến với chủ nghĩa cộng sản, từ chiến sĩ chống chủ nghĩa thực dân thành chiến sĩ quốc tế vô sản, là người mở đường cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
- 1921, Người lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân, ra báo “Người cùng khổ ” là cơ quan ngôn luận của Hội.
- Người còn viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân…, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp.
- 6/1923: Người đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân (10/1923) và Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V (1924)
- 11/11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Tháng 6/1925: Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống Pháp.
* Ý nghĩa:
- Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội. kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản .
- Chuẩn bị về tư tưởng cho cách mạng Việt nam .
- Chuẩn bị về tổ chức cho cách mạng Việt Nam .
* Con đường cứu nước của nguyễn Ái Quốc có gì khác so với trước?
- Hướng đi: Các vị tiền bối tìm đường sang phương Đông , Nguyễn Ái Quốc quyết định đi sang phương Tây.
- Cách đi: những vị tiền bối tìm cách gặp gỡ với tầng lớp lãnh đạo bên trên. Ngược lại NAQ thâm nhập vào các tầng lớp, giai cấp thấp nhất trong xã hội . Từ đó , Người có ý thức giác ngộ , đoàn kết đấu tranh,gặp được chủ nghĩa Mác –Lê nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
* Công lao của Nguyễn Ái Quốc
- Người tìm ra con đường cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Nhờ đó tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, làm cách mạng tháng Tám thành công; tiến hành chống Pháp – Mỹ thắng lợi
1. Hoàn cảnh:
- Năm 1920, công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật).
- Các cuộc đấu tranh của công nhân, thủy thủ Pháp và Trung Quốc ở Hương Cảng, Áo Môn, Thượng Hải đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào công nhân Việt Nam.
2. Các cuộc đấu tranh tiêu biểu
- Năm 1922, công nhân viên chức các sở công thương Bắc Kì đấu tranh đòi nghỉ ngày chủ nhật có lương.
- Năm 1924, diễn ra nhiều cuộc bãi công của công nhân ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương,…
- Tháng 8 - 1925, cuộc bãi công của công nhân Ba Son ở cảng Sài Gòn nhằm ngăn cản Pháp chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân, thủy thủ Trung Quốc.
=> Đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam - giai cấp công nhân đi vào đấu tranh có tổ chức và mục đích rõ ràng.
Thứ nhất là khi chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra vào năm 1939, Đảng ta đã xác định tình hình thế giới sẽ có những chuyển biến mau lẹ. Thể hiện rõ là ở hội nghị trung ương VI ( 1939) và được đẩy mạnh hơn qua hội nghị trung ương VII ( 1940 ), Đảng ta xác định, không còn con đường nào khác là đánh đổ thực dân Pháp, dành độc lập và khẳng định việc thời cơ cách mạng sẽ xuất hiện.
Cũng trong năm 40, phát-xít Ðức tiến công nước Pháp, Pa-ri đã thất thủ rơi vào tay quân Ðức, còn ở Việt Nam, Nhật nổ súng đánh chiếm Lạng Sơn, Nhật - Pháp tranh giành lẫn nhau quyền lợi Đông Dương. Trước tình hình đó, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khẳng định, thắng lợi cuối cùng sẽ thuộc về phe dân chủ và nhận định thời cơ giải phóng dân tộc đang đến rất gần, tình thế cách mạng SẮP xuất hiện.
Năm 1945, trước những diễn biến mau lẹ và phức tạp của tình hình thế giới lẫn trong nước mà ta đã triệu tập Hội nghị trung ương 8 ở Bắc Pó - Cao Bằng, thành lập Mặt trận Viẹt Minh, giương cao ngọn cờ dân tộc. Mọi công tác chuẩn bị của ta về căn cử địa, lực lượng vũ trang, hậu phương,.. đều được Đảng ta đẩy mạnh và quan tâm hết sức có thể
Cuối năm 1945, sau thất bại của phát xít Đức (9-5-1945), Quân Nhật bị rơi vào thế đơn độc. Trong hai ngày 6/8 và 9/8, Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố lớn của Nhật, gây thiệt hại vô cùng lớn. Giữa lúc đó, 8/8/1945, Liên Xô cũng tuyên chiến với Nhật, tấn công 70 vạn quân Quan Đông của Nhật ở Mãn Châu.
Việc Nhật đầu hàng đồng minh đã tạo cho ta một thời cơ "ngàn năm có một", bởi vì quân Nhật ở Đông Dương ( lúc này Pháp đã bị thất thế do sự kiểm soát của Nhật ) đã rệu rã, hoang mang, nao núng như "rắn mất đầu".
Khi kẻ thù yếu đi, trong lúc ta đã mạnh lên ( mọi sự chuẩn bị đã hoàn thành) và thời gian không cho phép ta kéo dài việc giành chính quyền ( quân Đồng Minh sẽ kéo vào nước ta ngay với lí do giải giáp quân Nhật, nguy cơ ta lại bị phụ thuộc vào các nước đế quốc như Anh, Mỹ...), Đảng ta đã phát lệnh tổng khởi nghĩa tháng Tám.
Nói tóm lại là căn cứ vào tình hình cụ thể của giai đoạn cuối cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, với những điều kiện thuận lợi cho ta và bất lợi cho địch, ta đã có thời cơ để đứng lên giành lấy chính quyền về tay mình. Việc chọn lựa đúng thời cơ này là một quyết định vô cùng sáng suốt, thể hiện rõ năng lực lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng nước nhà
Sông Nin, sông Ti-grơ và Ơ-phrát đã cung cấp nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất của người dân nơi đây. Sông bồi đắp phù sa vào mùa lũ hằng năm phục vụ sản xuất. Thêm nữa, những con sông này còn là con đường giao thông chính kết nối các vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế Ai Cập, Lưỡng Hà.
*Chính sách kinh tế:
– Chính quyền đô hộ pk phương bắc qua nhiều triều đại đã áp đặt quan hệ sở hữu phong kiến vào nước ta.
– Về danh nghĩa đất đai thuộc quyền sở hữu của hoàng đế Trung Hoa. Nhưng trên thực tế bọn quan lại pk phương bắc đã bao chiếm lập trang trại tư nhân.
– Chúng khuyến khích gia tộc quan lại từ Trung Quốc sang sinh sống lập nghiệp ở nước ta, đồng thời triệu tập các quý tộc địa chủ Trung Hoaa sang lánh nạn, tạo tầng lớp địa chủ Trung Hoa mới trên đất nước ta.
– Ở châu thực hiện chính sách “Đại quân tạp sĩ” lĩnh canh ruộng đất rồi nộp tô cho chính quyền đô hộ.
– Đặt ra các loại tô thuế như: tô ( thuế ruộng đất), dung (thuế lao dịch), điệu (thuế thủ công, thuế này đánh theo từng hộ),…
– dùng phép lưỡng thuế đánh theo ruộng đất và đánh theo vụ thu hoạch.
– cống nạp cũng như một chính sách bóc lột kinh tế của chính quyền đô hộ phương bắc: sơn hào, hải vị, vàng bạc châu báu…
* Chính sách chính trị:
– Ban đầu vẫn duy trì quan hệ cổ truyền của cơ cấu hành chính thời Âu Lạc, mặc dù xóa bỏ chủ quyền độc lập của nước ta, sát nhập nước ta vào nước Trung Hoa.
– Tùy theo từng thời kì mà nước ta có những tên gọi khác nhau: châu, quận, phủ với cơ cấu hành chính khác nhau và đặt dưới sự thống trị của phong kiến phương bắc.
– Thay lạc hầu, lạc tướng bằng quan lại được bổ nhiệm từ Trung Hoa sang , xóa bỏ chính sách “lấy luật cũ mà dùng”.
– Kẻ bị thay thế bằng hương và xã. Một mặt để trấn các quý tộc phong kiến lạc việt yêu nước, mặt khác mua chuộc dụ dỗ tầng lớp này đi theo phục dịch làm tay sai cho chúng để thực hiện chính sách ” dĩ di công di”.
– Đẩy mạnh chính sách di dân đưa người Trung Hoa sang sống với người Việt để kiểm soát và đồng hóa nhân dân ta.
– Thực hiện chính sách phong hầu cho những kẻ có công, để hạn chế sự tham nhũng của quan lại ảnh hưởng đến việc thu thuế và cống nạp. Mặt khác xoa dịu lòng căm phẫn của nhân dân ta bằng chính sách mị dân, ban hành các điều lệ cấm quan lại cai trị không được “dùng thế lực chiếm đoạt ruộng đất, giết hại, vơ vét của cải, tham lam, …”. Nhưng bên cạnh đó chúng thực hiện các chính sách tàn ác như :”sát phu, hiếp phụ” để đồng hóa người Việt.
* Chính sách văn hóa tư tưởng:
– Học chữ Hán, ra sức truyền bá tư tưởng, tôn giáo của Trung Quốc, Ấn Độ, như đạo Nho, đạo Lão, đạo Phật vào nước ta nhằm phục vụ cho sự cai trị, bóc lột và đàn áp vơ vét của dân chúng.
– Các tư tưởng tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến xã hội.
– Nền giáo dục do chính quyền phương Bắc thực hiện ở nước ta là manh nha mờ nhạt sơ sài, trình độ không cao, cốt tạo ra một bộ phận đủ làm công cụ tay sai cho các thế lực phong kiến phương bắc đô hộ nước ta.
10.Nhận định nào sau đây là đúng?
A. Nền kinh tế của các vương quốc phong kiến Đông Nam Á bị phụ thuộc nặng nề vào việc giao lưu với bên ngoài.
B. Giao lưu thương mại với nước ngoài thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hoá của các vương quốc phong kiến Đông Nam Á.
C. Các vương quốc phong kiến Đông Nam Á chỉ giao lưu buôn bán với thương nhân Ấn Độ.
D. Các thương cảng nổi tiếng thời trung đại ở Đông Nam Á đều thuộc các quốc gia Đông Nam Á hải đảo
Sau năm 1945, nền kinh tế nc Mĩ phát triển:
-Sản lượng nông nghiệp năm 1948: 56,5%
-Năm 1949, sản lượng nông nghiệp bằng hai lần sản lượng của Anh,Pháp,Đức, Italia,Nhật cộng lại
-Mĩ nắm hơn 50% số tàu biển và 3/4 dự trữ vàng của thế giới
*Nguyên nhân:
-UUngs dụng hiệu quả những khoa học kĩ thuật ms
-Khoa học kĩ thuật tạo ra khối lượng hàng hóa đồ xộ, giúp kinh tế nc Mĩ phát triển nhanh
-Công nghiệp:SLCN chiếm hơn \(\frac{1}{2}\) SLCN thế giới.(56,1% năm 1948)
-Nông nghiệp:SLNN =2 lần sản lượng Anh+Pháp+Tây Đức+Italia+Nhật.
-Tài chính nắm trong tay \(\frac{3}{4}\) dự trữ vàng thế giới.
ng/nhân:
-Dựa vào những thành tựu cách mạng khoa học kĩ thuật Mĩ điều chỉnh cơ cấu sản xuất.nângcao năng suất lao động... -Nhờ trình độ quản lí trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao. -Nhờ quân sự hoá nền kinh tế sản xuất vũ khí thu lợi nhuận. -Nhờ tài nguyên thiên nhiên phong phú,công nhân dồi dào ,đất nước không hề có ch/tranh...