K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 10 2017

TỰ TÌM HIỂU

29 tháng 10 2017

I. NẾP SỐNG VĂN HÓA GIA ĐÌNH

1. Đối với các thành viên trong gia đình

- Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước cộng đồng.

- Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ: “kính trên, nhường dưới”; “lá lành đùm lá rách”; “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”...

- Hòa thuận, thương yêu, tôn trọng, quan tâm giúp đỡ nhau.

- Không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức.

- Không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại.

- Phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

2. Đối với vợ chồng

- Bình đẳng, tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.

- Thương yêu, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Chấp hành đúng quy định về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

3. Đối với cha, mẹ

- Thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con.

- Chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

- Không phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con.

4. Đối với con, cháu

- Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với ông, bà, cha, mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo của ông, bà, cha, mẹ; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của gia đình.

- Chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ, người cao tuổi.

- Không ngược đãi, hành hạ, xúc phạm ông, bà, cha, mẹ.

II. NẾP SỐNG VĂN HÓA, VĂN MINH NƠI CÔNG CỘNG, KHU DÂN CƯ

1. Giao tiếp, ứng xử nơi công cộng

- Thực hiện nghiêm các quy định khi sử dụng các dịch vụ hoặc tham gia các hoạt động tại nơi công cộng.

- Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện và các phong trào ở địa phương.

- Tôn trọng, giúp đỡ và ưu tiên người lớn tuổi, người tàn tật, trẻ em, phụ nữ.

- Mặc trang phục lịch sự, gọn gàng, phù hợp khi ra đường, nơi công cộng.

- Có thái độ thân thiện, niềm nở, lịch sự, tôn trọng mọi người,

-           Nói lời xin lỗi, cảm ơn đúng lúc, nhiệt tình giúp đỡ người gặp hoạn nạn, khó khăn.

- Lắng nghe, chia sẻ, tiếp thu ý kiến của mọi người.

- Không có lời nói, cử chỉ, hành vi phản cảm, thiếu văn hóa nơi công cộng.

2. Trật tự đô thị

- Bán hàng trong nhà; sắp xếp phương tiện giao thông (xe đạp, xe máy) theo phân định. Không bày, bán hàng, căng bạt, che ô, để biển quảng cáo, xe máy, xe đạp lấn chiếm vỉa hè, lòng đường và nơi công cộng.

- Tập kết vật liệu xây dựng, đổ phế thải xây dựng đúng nơi quy định.

- Thi công xây dựng công trình khi đã được cấp phép xây dựng và thực hiện nghiêm túc nội dung giấy phép; tự giác tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm

- Bảo vệ, giữ gìn tài sản công cộng, các công trình văn hóa, kiến trúc, di tích lịch sử.

- Không lấn chiếm, xâm hại công trình hạ tầng đô thị (xây dựng bậc dắt xe từ lòng đường lên vỉa hè, xây dựng trên rãnh thoát nước thải…) và các công trình công cộng.

- Không lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích.

- Không hái hoa, bẻ cành, dẫm đạp lên bãi cỏ tại các công viên, khuôn viên.

- Không treo, đặt, để các vật dụng, phơi quần áo, chăn màn…nơi công cộng, phía mặt tiền đường phố, gây mất mỹ quan đô thị.

- Không sơn, kẻ, bôi, vẽ, dán lên tường, cột điện, ghế ngồi, rải tờ rơi, tờ gấp rao vặt, treo quảng cáo tại các khuôn viên, công viên, điểm di tích văn hóa, đường phố, gốc cây, điểm chờ xe buýt, các công trình công cộng khác.

- Không hát rong, quảng cáo, rao bán hàng hóa bằng loa, đài lưu động trên đường phố, trong khu dân cư, nơi công cộng.

- Không mở thiết bị âm thanh gây ảnh hưởng đến các hộ gia đình khác.

3. Trật tự an toàn giao thông

3.1. Đối với lực lượng chức năng làm nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông

- Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao với tinh thần trách nhiệm cao.

- Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

- Ứng xử văn minh, không sách nhiễu, tiêu cực khi thi hành công vụ.

- Tận tình giúp đỡ người tham gia giao thông, hướng dẫn, giúp đỡ người tàn tật, trẻ em và người cao tuổi.

- Chủ động, linh hoạt trong giải quyết các tình huống ùn tắc và tai nạn giao thông.

3.2. Đối với người tham gia giao thông

- Hiểu biết đầy đủ và tự giác chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông kể cả khi không có lực lượng tuần tra, kiểm soát trên đường.

- Khi tham gia giao thông có trách nhiệm với bản thân và với cộng đồng.

- Có thái độ ứng xử văn minh lịch sự khi xảy ra va chạm giao thông, chấp hành qui định về xử lý khi vi phạm trật tự an toàn giao thông. 

- Tuân thủ hiệu lệnh và chỉ dẫn của người điều khiển giao thông, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

- Đi đúng làn đường, phần đường, tuân thủ quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn, dừng đỗ xe đúng quy định, đội mũ bảo hiểm theo quy định.

- Điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp, phương tiện bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường

- Không vi phạm quy định về nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

- Không điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định; không đua xe, cổ vũ đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.

- Không tham gia các hoạt động cản trở, gây rối làm mất trật tự an toàn giao thông;

3.3. Đối với người dân sinh sống ven đường giao thông

- Tự giác chấp hành và tích cực tuyên truyền, vận động người dân không sử dụng lòng đường, vỉa hè để kinh doanh, buôn bán; không lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.

- Thông tin kịp thời cho cơ quan chức năng về tình hình trật tự, an toàn giao thông; phối hợp với các lực lượng chức năng trong quá trình xử lý các sự cố về trât tự, an toàn giao thông.

- Hỗ trợ các lực lượng chức năng trong công tác sơ cứu, cấp cứu nạn nhân tai nạn giao thông.

-  Phê phán, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

4. Trật tự vệ sinh môi trường

- Hàng tuần tổ chức tổng vệ sinh cơ quan, đường làng, ngõ xóm và khu dân cư với mục tiêu “sạch đường, sạch nhà, sạch công sở”.

- Mỗi gia đình, cơ quan, đơn vị có thùng đựng rác thải; thực hiện đổ rác đúng giờ, đúng nơi quy định và đóng phí vệ sinh đầy đủ.

- Tham gia trồng và bảo vệ cây trên đường phố và các nơi công cộng.

- Không xả chất độc hại, nước thải chưa qua xử lý vào môi trường; không khai thác cát, sỏi, đốt rừng trái phép.

- Không đổ rác thải, nước thải sinh hoạt ra đường, vỉa hè, ngõ, xóm.

- Không chăn nuôi, kinh doanh gia súc, gia cầm trong khu dân cư; không thả rông động vật nuôi nơi công cộng.

III. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ HỘI

1. Việc cưới

- Thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định.

- Tổ chức tiệc cưới trong một ngày, số lượng khách mời theo quy định.

- Khuyến khích hình thức báo hỷ thay cho lời mời dự lễ cưới; tổ chức lễ cưới tại nhà hàng, khách sạn, nhà văn hóa…

- Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và trật tự công cộng.

- Không để xảy ta tình trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Không hát, mở nhạc to làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của các hộ gia đình xung quanh.

2. Việc tang

- Thực hiện thủ tục khai tử theo quy định.

- Sử dụng vòng hoa luân chuyển đối với đám tang có nhiều khách đến thăm viếng.

- Không sử dụng loa nén, chỉ sử dụng loa thùng với công suất vừa đủ trong khu vực tổ chức lễ tang.

- Không khóc thuê, khóc mướn, giới thiệu khách đến viếng dài dòng.

- Không cử nhạc tang trước 6 giờ sáng và quá 22 giờ đêm.

- Không rắc tiền, vàng trên đường đưa tang.

- Không làm cơm mời khách đến thăm, viếng.

- Khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng.

3. Lễ hội

- Tổ chức Lễ hội trang nghiêm, chu đáo, an toàn, tiết kiệm đảm bảo tính giáo dục truyền thống.

- Ứng xử có văn hóa trong hoạt động Lễ hội.

- Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn phòng chống cháy nổ tại Lễ hội.

- Trang phục dự lễ hội phù hợp, gọn gàng, lịch sự; không chen lấn, xô đẩy, gây gổ, xô xát trong Lễ hội.

- Thắp hương theo quy định của Ban tổ chức Lễ hội. Không tham gia hoạt động mê tín dị đoan, cờ bạc dưới mọi hình thức, lợi dụng giao lưu văn nghệ xin tiền tại Lễ hội.

IV. NẾP SỐNG VĂN HÓA CÔNG SỞ

1. Những việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải thực hiện

- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và kỷ luật, kỷ cương hành chính cơ quan, đơn vị.

- Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

       - Đoàn kết, trách nhiệm, trung thực, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ.

- Trang phục đúng quy định, gọn gàng, lịch sự phù hợp với môi trường công tác. Cán bộ, công chức, viên chức ở những đơn vị có trang phục riêng thì thực hiện theo đúng quy định.

- Trong giao tiếp phải có thái độ lịch sự, ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.

- Đối với đồng chí, đồng nghiệp: Tôn trọng, trung thực, rõ ràng, dân chủ, nhiệt tình, hợp tác, đóng góp ý kiến.

- Đối với nhân dân: Tôn trọng, lịch sự, hòa nhã, lắng nghe, giải thích, hướng dẫn tận tình, chu đáo.

- Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải đeo thẻ công chức; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.

- Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.

2. Những việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không được làm

- Quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà với tổ chức, công dân.

- Vụ lợi trong hoạt động cưới hỏi, tang ma, mừng thọ, tân gia, thăng chức.

- Sử dụng tài sản, phương tiện công vì mục đích cá nhân.

- Hút thuốc lá, sử dụng đồ uống có cồn trước, trong giờ hành chính, giờ nghỉ trưa ngày làm việc.

- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, gây bè phái mất đoàn kết.

- Tham gia cờ bạc dưới mọi hình thức; chơi trò chơi điện tử, truy cập các website không lành mạnh và không phục vụ công việc trong giờ làm việc.

- Lập bàn thờ, thắp hương trong phòng làm việc.

V. NẾP SỐNG VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG

1. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên

- Gương mẫu thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế hoạt động của nhà trường và quy định chuyên môn.

- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo; đoàn kết xây dựng nề nếp trong nhà trường.

- Tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc được giao.Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.

- Trang phục gọn gàng, phù hợp với môi trường sư phạm.

- Chân thành, thân thiện, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp vì sự nghiệp giáo dục và danh dự của nhà trường.

- Ứng xử thân thiện, gần gũi, nhẹ nhàng, biết chia sẻ và đồng cảm, yêu thương học sinh.

- Tôn trọng, lắng nghe, và tiếp thu ý kiến đóng góp, hướng dẫn giải thích tận tình, chu đáo những thắc mắc, yêu cầu chính đáng của người dân, phụ huynh và học sinh.

- Khách quan, công bằng, minh bạch trong đánh giá, nhận xét học sinh; động viên, khuyến khích, trân trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện.

-   Không né tránh và đùn đẩy công việc, trách nhiệm công việc của mình cho người khác.

- Không gây bè phái, làm mất đoàn kết trong nhà trường

- Không có hành vi trù dập, quát nạt, chê bai, miệt thị, xúc phạm thân thể và tinh thần học sinh.

- Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong  trong trường học và nơi không được phép.

- Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.

2. Đối với học sinh

- Nghiêm túc chấp hành tốt quy định Pháp luật, nội quy trường, lớp và nơi công cộng.

- Tích cực rèn luyện, học tập, hăng hái tham gia các hoạt động, phong trào; xây dựng nhà trường, bảo vệ cảnh quan môi trường xanh- sạch- đẹp.

- Quan tâm, giúp đỡ người khác, đặc biệt người già, phụ nữ, trẻ em, người gặp khó khăn, hoạn nạn.

- Trang phục phải sạch sẽ, gọn gàng, giản dị phù hợp với lứa tuổi, thuận tiện cho việc học tập, sinh hoạt ở nhà trường.

- Lễ phép, kính trọng và vâng lời thầy, cô giáo, người lớn tuổi.

- Biết chào hỏi, thưa gửi, xin lỗi, cảm ơn.

- Tôn trọng, hòa nhã, thân thiện trong giao tiếp với bạn bè

- Giúp đỡ bạn bè trong học tập để cùng nhau tiến bộ.

- Biết nhận lỗi và sửa lỗi khi mình làm điều sai trái, không đúng.

- Không được vô lễ, xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường và các bạn.

- Không nói dối, nói tục, chửi thề; không ghen tị, đố kị, gây hiềm khích, tự cao, tự đại.

- Không gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử. 

- Không đánh nhau, gây rối trật tự an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.

- Không vi phạm trật tự an toàn giao thông; không tham gia cờ bạc, trộm cắp, tệ nạn xã hội; lưu hành, sử dụng văn hoá phẩm độc hại.

- Không mua bán, sử dụng đồ uống có cồn, chất gây nghiện, hung khí, chất gây nổ...

- Không chơi trò chơi điện tử quá giờ quy định ảnh hưởng đến việc học tập.

VI. NẾP SỐNG VĂN MINH THƯƠNG MẠI

1. Đối với người kinh doanh

- Tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng, đo lường, tem nhãn và an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Cung cấp thông tin, tài liệu hướng dẫn kịp thời, trung thực và chính xác cho người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ do mình cung cấp.

- Công khai niêm yết giá các loại hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh và bán theo đúng giá niêm yết.

- Thực hiện đầy đủ các chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp, hướng dẫn sử dụng các thông tin về thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành.

- Bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.

- Hợp tác với cơ quan chức năng trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát.

- Không sản xuất, kinh doanh, hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa không đảm bảo chất lượng, hàng hóa không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ.

- Không quảng cáo, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu sản phẩm gây nhầm lẫn, làm thiệt hại cho người tiêu dùng.

- Không chèo kéo, đeo bám, ép giá khách hàng.

- Không rả rác bừa bãi khu vực bán hàng và môi trường xung quanh.

2. Đối với người tiêu dùng

- Tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện nếp sống văn hóa, giao tiếp văn minh trong việc mua, bán, lựa chọn hàng hóa, sản phẩm.

- Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận; thực hiện chính xác, đầy đủ hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ.

- Nói không đối với những sản phẩm kém chất lượng, những nhà cung cấp không có uy tín.

- Báo cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp , không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng.

12 tháng 3 2022

Tham khảo:

 

a. 

1. Mở bài: Giới thiệu lối sống giản dị, thanh bạch của Bác:

Mẫu: Mỗi người con của đất nước Việt Nam đều biết ơn, tôn kính chủ tịch Hồ Chí Minh - vị cha già kính yêu của dân tộc. Chúng ta, đặc biệt là thế hệ thanh thiếu niên luôn được khuyến khích học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Người. Một trong những vẻ đẹp phẩm chất đáng trân trọng ở Người là lối sống giản dị, thanh bạch.

 

2. Thân bài

a. Sự giản dị, thanh bạch thể hiện trong cách ăn:

Bữa ăn của Bác không phải bất cứ loại sơn hào hải vị, thức lạ của quý nào mà ngược lại rất đạm bạc, chỉ có cơm trắng với vài món rau, dưa giản đơnBác vô cùng tiết kiệm và trân trọng thành quả của người nông dân, khi ăn Bác không để rơi một hạt cơm nàoKhi đi chiến dịch, nhân dân mời Bác ăn những bữa cơm thật thịnh soạn nhưng Bác không nhận, mà mang cơm của mình đi hoặc cùng ăn những bữa cơm, bữa ngô, khoai, sắn cùng bộ đội và nhân dânDịp lễ tết, được biếu món gì lạ, ngon Bác đều mời anh chị phục vụ ăn cùngThức ăn còn lại Bác sắp xếp tươm tất, Bác không muốn để người khác ăn phần thừa của mình.

b. Sự giản dị, thanh bạch thể hiện trong cách mặc:

Bộ quần áo kaki của Bác đã sờn vaiBác mặc cả những bộ đồ bà ba màu nâu giản dị, bởi vậy Bác như một người cha già thân thương mà ta có thể gặp ở những gia đình Việt NamĐôi dép lốp đã mòn đồng hành cùng Bác trên bao chặng đường gập ghềnh, hiểm trởDù Bác được tặng nhiều quần áo mới nhưng Bác đem tặng lại chúng cho những chiến sĩ, những đồng bào thiếu thốn, nghèo khó

c. Sự giản dị, thanh bạch thể hiện trong cách ở:

Dù là người đứng đầu cả đất nước nhưng Bác không như những vị quốc vương phương Tây ở trong những cung điiện rộng lớn xa hoa mà Bác ở nhà sàn, với căn phòng nhỏ được bày trí đơn giản nhưng gọn gàng ngăn nắpNhững ngày ở chiến khu Việt Bắc Bác sống trong hang Pác Bó, hằng ngày ăn cháo bẹ, rau măng, và làm việc trên chiếc bàn đá đơn sơ nhưng Người vẫn vô cùng lạc quanKhi đất nước thống nhất, mọi người đón Bác về dinh chủ tịch nhưng Người vẫn muốn sống ở ngôi nhà sàn đơn sơ, ngày ngày chăm vườn cây, vườn rau ao cá của mình

d. Sự giản dị, thanh bạch thể hiện trong lời nói và cách cư xử với nhân dân:

Bác luôn chỉ dạy nhân dân, bộ đội đặc biệt là thế hệ thanh thiếu niên những bài học trong cách hành xử để trở thành một công dân tốt, một người Cách mạng có phẩm chất tốt nhưng không phải bằng những bài học giáo điều mà từ những câu chuyện gần gũi mà thấm thía trong chính cuộc sống hằng ngày.Bác luôn luôn hỏi han, trò chuyện, tâm sự và lắng nghe tiếng nói của nhân dân, có những lần thăm làng quê, Bác còn xắn quần, lội xuống ruộng cùng làm việc với những nông dânBác rất yêu thương trẻ em, Bác thường viết thư cho trẻ em để chúc mừng Trung thu, Tết cổ truyền và động viên các em học hành thật ngoan, thật tốtLúc người đọc Tuyên ngôn độc lập, Người đã dừng lại và hỏi nhân dân một câu rất thân tình “Tôi nói mọi người có nghe rõ không?” khiến ai cũng vô cùng cảm động vì sự quan tâm của Bác

3. Kết bài: Nêu bài học rút ra từ lối sống của Bác

 

b. 

Từ trong sách vở, những bài báo, những thước phim quý giá về cuộc đời của Bác. Em cảm nhận được lối sống giản dị và thanh bạch của Bác.

Đức tính ấy vốn đã đáng được trân trọng, nay được thể hiện bởi một vị lãnh tụ của cả một dân tộc, lại càng trở nên đáng quý hơn tất thảy. Lối sống giản dị, thanh bạch của Bác được thể hiện từ trong cách ăn mặc, nói năng và cư xử với người khác.

Là một vị lãnh tụ, nhưng người chẳng ăn sơn hào hải vị, mặc những bộ trang phục đắt tiền được thiết kế riêng. Bữa cơm của người là cơm trắng và vài món rau dưa đạm bạc. Khi ăn, người chẳng để thừa hay rơi vãi dù chỉ một hạt gạo. Có món ngon, của lạ, người lại mời mọi người ăn cùng. Trang phục của người là những bộ kaki đã sờn vai, là những bộ bà ba nâu giản dị, là chiếc dép đã đi đến mòn gót… Ngôi nhà của người cũng chẳng phải là những dinh thự, biệt phủ xa hoa mà là ngôi nhà sàn nhỏ, được bày biện đơn sơ. Hay đôi khi là những hang đá, nhà chòi nhỏ. Sự giản dị, tiết kiệm ấy của Bác là tấm gương cho bao người noi theo.

Không chỉ vậy, sự giản dị của Bác còn thể hiện qua những lời nói, cử chỉ hằng ngày. Với người dân, quân lính, Bác luôn ân cần hỏi han, trò chuyện tâm sự như một người Cha thân thiết. Chẳng hề tỏ ra mình là bề trên hay xa cách. Người luôn sẵn sàng, lắng nghe, thấu hiểu với mọi người, đặc biệt là các em nhỏ. Bác quý các em thiếu nhi lắm. Bác còn bồng bế các em trên tay cơ. Chính sự thân thiết, yêu thương ấy khiến nhiều lúc người ta chỉ cho rằng Bác là một người thân chứ không phải là một vị lãnh tụ.

Bác thực sự là một người lãnh tụ vĩ đại. Bởi Bác không chỉ lãnh đạo đất nước ta bằng trí tuệ, mà còn bằng cả trái tim yêu thương, bằng cả một bầu trời nhân cách.

12 tháng 3 2022

Mỹ linh oi đừng chép giống nhau với tao

 ĐỀ 1Đoạn văn sau trích trong văn bản “Ca Huế trên sông Hương” của Hà Ánh Minh:     “Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi như một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu bước xuống một con thuyền rồng.... Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, đàn tì bà, nhị, tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp...
Đọc tiếp

 

ĐỀ 1

Đoạn văn sau trích trong văn bản “Ca Huế trên sông Hương” của Hà Ánh Minh:

     “Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi như một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu bước xuống một con thuyền rồng.... Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, đàn tì bà, nhị, tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp”.

Câu 1. Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Của ai? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?

Câu 2: Giải thích từ “lữ khách” có trong đoạn văn.

Câu 3: Chỉ ra một câu có cấu tạo khác với những câu còn lại trong đoạn văn và cho biết câu đó thuộc kiểu câu gì?

Câu 4. Đoạn văn có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Ghi lại và nêu tác dụng của nó trong việc diễn đạt nội dung.

Câu 5: Bằng một đoạn văn khoảng 8-10 câu, em hãy trình bày cảm nhận của mình về đoạn trích trên. Trong đoạn có một phép liệt kê. Gạch chân và chú thích rõ.

Câu 6: Khi nhận xét về văn bản“Ca Huế trên sông Hương” có ý kiến cho rằng: - “ Trong tác phẩm Ca Huế trên sông Hương, tác giả Hà Ánh Minh đã cho thấy sự phong phú, đa dạng của ca Huế”. Em hãy viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu làm rõ ý kiến trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu mở rộng thành phần (Gạch chân và chú thích r õ) .      

Câu 7: Từ văn bản có chứa đoạn trích trên và những hiểu biết về xã hội  hãy trình bày suy nghĩ của em về vi ệc giữ gìn văn hoá dân tộc bằng đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi.

giúp nhanh với ạ

 

 

 

0

Nếp sống văn hóa văn minh là nếp sống theo các giá trị chuẩn mực của văn hóa dân tộc và đáp ứng yêu cầu tổ chức cuộc sống tốt đẹp của cộng đồng trong môi trường sinh hoạt , công nghiệp phát triển. Xu hướng và tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng vì thế việc xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh – sạch đẹp – an toàn là cần thiết đối với người xã Vĩnh Hưng chúng ta.Là miền quê có lịch sử văn hóa lâu đời và giàu truyền thống yêu nước. Những tên làng như Làng Còng, Cù Đông, Nhân Sơn, Bái Thôn, Mỹ Chí ... đã in đậm dấu ấn lịch sử của con người, thể hiện rõ phong cách, lối sống của nhân dân ở mỗi làng quê.

Với truyền thống cần cù,siêng năng, sáng tạo trong lao động sản xuất, nhân dân trong xã đã vượt qua khó khăn vươn lên xây dựng cuộc sống ngày càng ổn định, phát triển. Chung tay xây dựng nông thôn mới. Được sự hỗ trợ của nhà nước cà đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ và nhân dân trong xã, đã có nhiều công trình như trụ sở, nhà văn hóa, trường học được xây dựng. Nổi bật hơn là đã có nhiều nhà cao tầng, nhiều đường làng ngõ xóm được bê tông hóa. Đã tạo sự tiến bộ rõ nét của vung quê sống chung với lũ.Cùng với phát triển kinh tế, nhiệm vụ phát triển văn hóa, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống xây dựng nếp sông văn minh trong mỗi làng, mỗi gia đình, trong từng con người là rất quan trọng.

8 tháng 1 2020

Có văn minh mới có lịch sự; có lịch sự mới có văn minh. Chỉ xin nói về lịch sự trong sinh hoạt, nếp sống cá nhân giữa cộng đồng. Giừ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, không nói tục, chửi bậy để làm cho con người sống lịch sự hơn. Ăn mặc không rách rưới: áo quần sạch sẽ, gọn gàng, đầu tóc, mặt mày sạch sẽ, ngay ngắn; không chen lấn, xô đẩy kiểu mạnh ai nấy làm; trên xe bus, biết nhường chỗ ngồi cho người tàn tật, cụ già, đàn bà mang thai, em nhỏ...; đó là lịch sự trong ứng xử,trong nếp sống. Kẻ bất lịch sự bị chê cười. Ai cũng cảm thấy sống lịch sự là đẹp.Mọi người biết trên kính, dưới nhường. Trẻ em lễ phép, ngoan ngoãn biết “gọi dạ bảo vâng”, thực hiện đúng Năm điều Bác Hồ dạy; niềm nở khi khách đến nhà; thân tình, vui vẻ, hòa nhã trong quan hệ bạn bè, láng giềng.Tuy đó đây còn có hiện tượng cảnh lộn xộn, chụp giật, xô bồ, bẩn thỉu; còn có loại người gian manh, bất hiếu, bất nghĩa, vô lễ, càn quấy, sống buông thả, nhếch nhác. Tuy đó đây còn bao hiện tượng tiêu cực làm cho bức tranh xã hội bị hoen ố. Nhưng mỗi chúng ta có thể tự hào về đất nước ta. con người Việt Nam đã và đang đổi mới, ngày càng văn minh, lịch sự. Khách du lịch kéo đến Việt Nam ngày một nhiều. Hà Nội là thủ đô hòa bình. Con người Việt Nam lịch sự, mến khách. Xin dược nhắc lại câu ca dao: “Chẳng thơm cũng thể hoa nhài/ Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An”. Thanh lịch là nét đẹp của người Hà Nội, của người dân Việt. Bàn về văn minh, lịch sự, nhắc lại câu ca dao trên, mỗi chúng ta cùng cảm thấy ít nhiều thú vị.


26 tháng 2 2023

Vật dân tộc là một trò chơi thể thao, vui khỏe thi tài của nam giới, giàu tinh thần thượng võ. Nơi diễn ra các cuộc đấu vật thường là sân rộng trước đình, trên bãi cỏ mịn, được gọi là “sới vật”. Các đô vật thường đóng khố màu, thân trần, đầu trần hoặc quấn khăn đầu rìu. Hội thường mở đầu bằng lễ rước Thánh vào đúng sáng ngày đấu. Từng đôi đô vật đi song song vào đình làm lễ trước hương án, sau đó là màn “vật lễ” giữa các đô vật nhà mang tính chất mở hội rồi mới đến màn đấu vật chính thức. Giải thưởng cho các đô vật có nhiều loại, có giải chính, giải cho từng hiệp đấu và giải chung cuộc dành cho người thắng suốt trong những ngày Hội.

31 tháng 1 2019

1. Tìm hiểu đề

- Đề nêu ra một tư tưởng thể hiện bằng các câu tục ngữ và yêu cầu chứng minh điều đó.

- Câu tục ngữ có ý nghĩa nhắc nhở chúng ta - những thế hệ sau luôn luôn phải ghi nhớ công ơn của thế hệ đi trước.

- Luận điểm của bài văn không phải là tính đúng đắn của hai câu "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây", "Uống nước nhớ nguồn" mà là từ xưa đến nay nhân dân ta đã luôn luôn sống theo đạo lí đúng đắn được đúc kết trong hai câu này.

2. Lập dàn ý

a. Mở bài:

    + Dân tộc Việt Nam có truyền thống đạo đức tốt đẹp được xây dựng trên nền tảng của tư tưởng nhân nghĩa.

    + Suốt mấy ngàn năm, nhân dân ta nhắc nhở nhau sống theo đạo lí: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, uống nước nhớ nguồn.

b. Thân bài:

Giải thích: Thế nào là Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn: Người được hưởng thành quả phải nhớ tới người đã tạo ra thành quả đó. Thế hệ sau phải ghi nhớ công ơn của thế hệ trước.

Chứng minh: Dân tộc Việt Nam sống theo đạo lí đó thể hiện qua hành động, lời ăn tiếng nói hằng ngày:

 

* Xưa:

    + Lễ hội: giỗ Quốc Tổ, lễ tế Thần Nông, lễ tịch điền , Tết có lễ tảo mộ, tết thanh minh , tục tết thầy học, tết thầy lang. sau vụ gặt : tết cơm mới ( tế thần và biếu bậc trên , những người tri ân cho mình như bố mẹ, nhạc gia , thầy , ông lang…)

    + Nhà nào cũng có bàn thờ gia tiên, thờ cúng tổ tiên, ông bà…kính nhớ những người đã khuất. Phụng dưỡng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ lúc tuổi già..

    + Khắp đất nước, nơi nào cũng có đền miếu, chùa chiền thờ phụng các bậc tiền bối, các vị anh hung có công mở nước và giữ nước.

* Nay

    + 10/3 các nơi vẫn làm lễ giỗ tổ.

    + Các bảo tàng …. Nhắc mọi người về lịch sử oai hùng của dân tộc.

    + 27/7 viếng các nghĩa trang liệt sĩ …

    + Các phong trào đền ơn đáp nghĩa….

    + Các ngày lễ 27/7, 20/11, 8/3, 1/5, giỗ tổ nghề… có ý nghĩa như thế nào?

    + Các thế hệ sau giữ gìn, vun đắp ,phát huy …

    + Đáng trách những kẻ vong ân bội nghĩa…

c. Kết bài:

    + Lòng biết ơn là tình cảm cao quí , thiêng liêng, là thước đo đạo đức, phẩm chất …

    + Tạo vẻ đẹp tinh thần truyền thống của VN.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
28 tháng 9 2023

- Các vấn đề khoa học viễn tưởng được nêu trong những văn bản đọc hiểu ở Bài 3 đến nay đã trở thành hiện thực: đó là tàu ngầm hiện đại; con người đã tìm ra nguyên nhân làm gỉ sắt/thép và nghiên cứu các sản phẩm chống gỉ và con người chinh phục thành công các vì Sao trên Trái Đất.

- Bài viết ngắn: “Khoa học đã biến những điều không thể thành có thể"

          Khoa học là hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự nhiên được đúc kết thông qua việc quan sát, mô tả, đo đạc, thực nghiệm, phát triển lí thuyết bằng các phương pháp khoa học. Các thành tựu khoa học mà chúng ta sử dụng hiện nay phải trải qua một quá trình và khoa học minh chứng một chân lí “khoa học đã biến những điều không thể thành có thể". Tại sao lại khẳng định như vậy thì mời các bạn theo dõi bài viết về sự phát triển của máy tính – một vật dụng gắn bó mật thiết với đời sống con người thời đại 4.0.

          Ngọn nguồn từ thực tế.

          Những năm cuối thế kỉ XIX, dân số ở Hoa Kì đã tăng vọt nhanh chóng, để điều tra dân số Hoa Kì phải mất 7 năm để hoàn thành. Vậy bài toán đặt ra cho Hoa Kì trong các cuộc điều tra dân số làm thế nào để điều tra nhanh, gọn và có hiệu quả. Từ vấn đề bức thiết đó, Chính phủ Hoa Kì đã tạo ra các máy tính dựa trên thẻ gỗ đục lỗ để tự động dệt các thiết kế vải. Có nghĩa là máy tính ra đời dựa trên những vấn đề bức thiết của cuộc sống.

          Động lực phát triển

          Cỗ máy đầu tiên ra đời đã có sự thuận lợi hơn nhưng vẫn còn những hạn chế, nó cồng kềnh chiếm diện tích cả căn phòng. Mơ ước một cỗ máy hoạt động nhỏ gọn, tính toán nhanh đã thúc thẩy các nhà khoa học nghiên cứu không ngừng nghỉ trên toàn thế giới. Năm 1936: Alan Turing trình bày khái niệm về một cỗ máy vạn năng, sau này được gọi là máy Turing, có khả năng tính toán bất cứ thứ gì có thể tính toán được. Khái niệm cốt lõi của máy tính hiện đại dựa trên ý tưởng này của ông. Sau đó 1 năm J.V. Atanasoff, giáo sư vật lý và toán học tại Đại học bang Iowa, cố gắng chế tạo chiếc máy tính đầu tiên không có bánh răng, dây đai hoặc trục. Và đến năm 1941: Atanasoff và sinh viên của ông, đã thiết kế một máy tính có thể giải quyết 29 phương trình đồng thời. Điều này đánh dấu sự kiện lần đầu tiên một máy tính có thể lưu trữ thông tin trên bộ nhớ chính của nó. Năm 1943 - 1944: Hai giáo sư John Mauchly và J. Presper Eckert, đã xây dựng máy tính Electronic Numerical Integrator and Calculator (ENIAC). Được coi là “ông nội” của máy tính kỹ thuật số hiện đại, thân hình đồ sộ của nó chiếm hết một căn phòng với diện tích 6x12m, gồm 40 kệ cao 2,4m và có 18.000 ống chân không. Nó có khả năng xử lý 5.000 phép tính/một giây và hoạt động nhanh hơn bất cứ thiết bị nào trước đó. Năm 1958: Jack Kilby và Robert Noyce công khai mạch tích hợp, được gọi là chip máy tính. Kilby đã được trao giải thưởng Nobel Vật lý năm 2000 cho công trình của mình.

Như vậy xuất phát từ thực tế và nhu cầu của con người, từ những cỗ máy cồng kềnh khổng lồ sử dụng thẻ gỗ, con người đã sáng chế ra chiếc máy tính cơ sử dụng tính toán linh hoạt tạo nên bước nhảy vọt của ngành khoa học máy tính, tạo nền tảng cho phát triển máy cảm ứng về sau.

Động lực và nền tảng để phát triển bền vững

Nhu cầu của con người không chỉ dừng lại ở tính toán mà còn để vui chơi, giải trí; nhu cầu về một chiếc máy nhỏ gọn, thông minh và đa chức năng là động lực cho ngành khoa học máy tính phát triển. Năm 1983: Hewlett-Packard 150 ra đời, đại diện cho bước đi đầu tiên trong việc mở rộng công nghệ hiện nay. HP 150 là chiếc máy tính đầu tiên được thương mại hóa với công nghệ màn hình cảm ứng. Màn hình cảm ứng 9-inch của sản phẩm được trang bị các bộ thu và phát hồng ngoại ở xunh quanh để phát hiện vị trí ngón tay của người dùng. Nhận thức đúng đã thúc đẩy sự hình thành và triển khai các công trình nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, gắn kết nghiên cứu với ứng dụng thực tiễn trong hoạt động sản xuất máy tính, hàng loạt các thương hiệu ra đời đáp ứng nhu cầu của người dùng: HP, DELL, APPLE…

Sự ra đời của máy tính đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của xã hội. Không thể phủ nhận rằng, chính nhờ máy tính mà công việc, cuộc sống của con người ngày càng dễ dàng hơn. Lĩnh vực sản xuất máy tính vẫn còn rất phát triển. Tương lai chắc chắn sẽ còn nhiều sản phẩm với nhiều tính năng ưu việt hơn nữa ra đời. Sự ra đời và phát triển của máy tính alf một minh chứng tiêu biểu cho khẳng định “khoa học đã biến những điều không thể thành có thể".

12 tháng 2 2020
➢Trong cuộc sống, mỗi người giao tiếp bằng nhiều phương thức khác nhau như ngôn ngữ, cử chỉ, hành động, hay thậm chí chỉ là ánh mắt không lời. Chính vì thế từ lâu trong xã hội đã hình thành nền văn hóa ứng xử như một cách làm cho mọi người có thể cư xử có chừng mực với nhau hơn. Đối phương có thể nhìn vào đó để đánh giá được con người bạn như thế nào. Một người cư xử đúng mực luôn được yêu quý và tôn trọng, vì hành động cũng như lời nói của họ tạo nên sự thoải mái và nhã nhặn khiến đối phương hài lòng. Trong cuộc sống, có thể chúng ta chưa hiểu họ là người như thế nào nhưng trước hết hãy tỏ ra là người lịch sự, biết quan tâm, lắng nghe những gì người khác nói. Đây chính là ấn tượng ban đầu mà bạn tạo ra cho mình và cho người khác. Bạn sẽ nhận lại được rất nhiều từ lối sống có văn hóa này.

Vậy các bạn hãy cư xử có văn hóa hiện nay sẽ khiến cho mỗi chúng ta ngày càng hoàn thiện bản thân mình hơn và giúp cho bạn tiến xa hơn nữa trong cuộc sống.

12 tháng 2 2020

Tham khảo:

Ôn tập ngữ văn lớp 8

Ôn tập ngữ văn lớp 8

Chúc bạn học tốt!