Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1:
Các từ thuộc trường từ vựng chỉ hoạt động con người : Đi, đứng, chạy nhảy, cười, nói, khóc, hát,...
Câu 2:
a) lão(CN)/không hiểu tôi(VN)/, /tôi (CN)/nghĩ vậy(VN)/ và /tôi(CN)/càng buồn lắm(VN)/.
-Câu ghép trên có mối quan hệ bổ sung
b) Tuy /Hải (CN)/ còn nhỏ(VN)/ nhưng /bạn ấy (CN)/ đã làm được rất nhiều việc giúp cha mẹ (VN).
-Câu ghép trên có mỗi quan hệ tương phản.
Câu 3:
a) Sử dụng phép nói quá
-Tác dụng: Nhấn mạnh mức độ gây cười của câu chuyện.
b) Sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh
-Tác dụng: nhấn mạnh lời khuyên có ý tế nhị, uyển chuyển, nhẹ nhàng đối với người cao tuổi
c) Sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh
-Tác dụng: tránh cảm giác đau buồn, thương tiếc.
Câu 4: Bài làm
Kia rồi! Trường tôi, ngôi nhà thứ hai của mọi đứa trẻ trong làng. Với riêng tôi, đó là một nơi ''đặc biệt'' cùng biết bao kỉ niệm đẹp của tuổi thơ. Bởi trước cổng trường tôi, một cây hoa gạo ( cây hoa mộc miên) lúc nào cũng rộn ràng tiếng chim cùng tiếng huyên náo của đám học trò. Hay những lúc ngồi dưới bóng cây nhớ về một thời trung học, được học bao nhiêu kiến thức,...Chúng tôi đã từng nói với nhau: '' cây gạo cũng giống như hai cây phong trong văn bản của nhà văn An-đéc-sen - là chứng nhân lịch sử của trường ta ấy!''
~ Chúc bạn học tốt ~ Có gì không hay mong bn thông cảm.
Trả lời:
a) Dấu ngoặc đơn: Dùng để dánh dấu phần bổ sung.
Dấu hai chấm: Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép).
Dấu ngoặc kép: Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
b) Dấu hai chấm:
+ Thứ nhất: Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép).
+ Thứ hai: Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
Dấu ngoặc kép:
+ Thứ nhất: Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
+ Thứ hai: Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san... được dẫn.
I. Mở bài: giới thiệu về cái phích nước(bình thủy
Một vật dụng mà nhà nào cũng có để giữ nhiệt cho nước đó là acsi phích nước. phích nước có vai trò rất quan trọng trong mỗi gai đình, chúng ta cùng đi tìm hiểu về công dụng và thành phân của cái phích nước.
II. Thân bài: thuyết minh về cái phích nước(bình thủy
1. Nguồn gốc của phích nước:
- Phích nước được nhà vật lý học Sir James Dewar phát minh vào năm 1892
- Đây là sản phẩm dược cải tiến nhờ thùng chức nhiệt của Mewton
- Vào năm 1904, chiếc phích nước còn xuất hiện đầu tiên ở Đức
- Hiện nay phích nước có nhiều loại và kiểu dáng, mẫu mã khác nhau
2. Cấu tạo của phích nước:
- Vỏ phích nước được làm bằng nhựa và được trang trí nhiều màu sắc và hình thù khác nhau
- Thân phích được làm bằng nhựa
- Quai phích cho chất liệu cùng với vỏ phích, có một số phích có quai khác với vỏ phích
- Tay cầm được gắn vào cổ phích được làm bằng nhựa
- Nút phích được làm bằng chất liệu giữ nhiệt
- Ruột phích được làm bằng thủy tinh có tráng thủy sẽ giữ nhiệt độ cho nước.
3. Cách bảo quản phích nước:
- Cần rửa sạch phích khi lần đầu tiên sử dụng phích
- Khi mới mua về cần ngâm nước ấm trong phịchs 30 phút
- Chất giữ nhiệt trong phích rất độc nếu ruột phích bị vỡ chính vì thế ta nên cẩn thận
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về phích nước
- Đây là một đồ vật có giá trị sử dụng cao của mỗi gia đình
- Hãy bảo quản phích nước cẩn thận
Đề 2 :
1. Mở bài: Nêu khái quát vai trò của bút bi trong xã hội ngày nay (Bút máy là một dụng cụ học tập rất cần thiết cho người học sinh. Trong thời đại ngày nay, khi bút bi đang chiếm ưu thế thì bút máy vẫn được nhiều người sử dụng với ưu điểm mà bút bi không có được.)
2. Thân bài:
* Cấu tạo:
+ Ngày xưa bút (bút tay) chỉ có ngòi cắm vào cán bút (cán này không thể đựng mực hoặc dẫn mực được). Người viết phải luôn cầm theo lọ mựa, viết đến đâu chấm vào mực đến đó.
+ Ngày nay bút có cấu tạo phức tạp hơn có phần ruột chứa được nhiều hơn, người viết chỉ cần bơm đầy mực là có thể sử dụng cả ngày không cần phải xách theo bình mực rất bất tiện gọi là bút máy. Bút máy có cấu tạo gồm hai phần:
Vỏ viết: Được làm bằng nhựa (có khi bằng sắt …). Bên dưới là phần thân viết bao bọc bên ngoài để bảo quản cho ruột viết. Phần nắp đậy phía trên phần thân. (hai phần này có khi đồng bộ cùng màu hoặc có màu sắc tương phản, phần nắp thường có màu sáng nổi bật).
Ruột viết: Phần đầu để viết (tạo nét chữ) gồm có ngòi bằng kim loại. Có một lưỡi gà đỡ ngòi viết và điều hoà mực vừa đủ khi ngòi tạo chữ.
- Phần dưới gồm một ống dẫn mực nhỏ xíu bên trong có một đầu cắm vào lưỡi gà. Một ống nhựa mềm dẻo đựng mực nối vào phần giữa bao bọc ngòi và lưỡi gà ở phần trên.
-> Nhìn chung thì cấu tạo của cây viết rất đơn giản nhưng cũng rất tinh vi dần theo tháng năm.
* Các loại bút: Bút Hồng Hà, bút Hê-rô, bút Trung Quốc 307, bút Kim Tinh …
* Tác dụng, cách bảo quản:
- Bơm mực đầy ống nhựa bằng cách bóp mạnh rồi cấm phần đầu bút vào bình mực vào buông tay từ từ, mực bị hút vào ruột rất nhiều có thể sử dụng suốt buổi học rất tiện lợi. Không bị mực đổ vấy bẩn áo quần, tay chân, tập vở rất sạch sẽ.
- Phần ngòi bút là phần quan trọng cho nên khi mua bút, người sử dụng cần lựa chọn ngòi thật kĩ. Ấn nhẹ mũi ngòi xuống giấy để tạo chữ kiểm tra độ êm tay của ngòi.
- Cần giữ ngòi không bị tróc ra (gai) thì sẽ không thể viết được. Tránh mạnh tay để xuống bàn, ngòi đâm mạnh vào vật cứng tứa ra, đầu viết sẽ bị sốc, khó viết. Khi viết xong phải đậy nắp bút lại rồi mới đặt xuống bàn.
- Mực lọc không có cặn để không làm tắc ống dẫn mực. Khi sử dụng lâu lâu ta cần phải rửa bút bằng nước nóng, lau khô bơm mực sử dụng tiếp.
- Không vặn nắp bút quá chặt tay, nắp sẽ bể. Bỏ bút vào trong hộp dựng tránh rớt xuống đất dễ hư ngòi, bể và hỏng
Kết bài: Bút rất thiết thực của mọi người dân đặc biệt là với học sinh. Quí trọng và giữ gìn bút kĩ hơn.
Chúc bạn học tốt
1) các vế của câu ghép" Lòng tôi đang vô cùng lo lắng: hôm nay tooichuaw học bài" biểu thị quan hệ gì?
A. Nhân quả
B. đồng thời
C. Tiếp nối
D. giải thích
2) Văn bản" ôn dịch thuốc lá" tác giả không sử dụng phương pháp thuyết minh nào?
A. Nêu định nghĩa
B. Phân tích
C. dùng số liệu
D. nêu ví dụ
3) Công dụng của dấu ngoặc đơn trong phần chú thích ở câu:" Người ấy( bạn, thầy, người thân..) sống mãi trong lòng tôi" Là gì?
A. Đánh dấu phần giải thích
B. đánh dấu phần thuyết minh
C. đánh dấu phần bổ sung thêm
D. đánh dấu tên tác phẩm
1, Hai câu tục ngữ
“Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon”
ngợi ca tình yêu thủy chung của những đôi vợ chồng lao động nghèo. Râu tôm và ruột bầu là những thứ rẻ tiền hoặc chỉ để bỏ đi, song mối tình đẹp của những đôi vợ chồng ấy đã tạo cho họ một cảm nhận rằng bát canh nấu với râu tôm và ruột bầu cũng vẫn ngon. Trong cái nghèo vẫn có niềm vui! đó là ẩn nghĩa của hai câu tục ngữ.
3,– Cảnh vật chung quanh tôi / đều thay đổi.
– lòng tôi / đang có sự thay đổi lớn.
– Tôi / đi học.
1, Hai câu tục ngữ
“Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon”
ngợi ca tình yêu thủy chung của những đôi vợ chồng lao động nghèo. Râu tôm và ruột bầu là những thứ rẻ tiền hoặc chỉ để bỏ đi, song mối tình đẹp của những đôi vợ chồng ấy đã tạo cho họ một cảm nhận rằng bát canh nấu với râu tôm và ruột bầu cũng vẫn ngon. Trong cái nghèo vẫn có niềm vui! đó là ẩn nghĩa của hai câu tục ngữ.
3,– Cảnh vật chung quanh tôi / đều thay đổi.
– lòng tôi / đang có sự thay đổi lớn.
– Tôi / đi học.
2/
4)Lão Hạc là một nhân vật thành công mà Nam Cao đã xây dựng lên. Cuộc đời bi thảm của lão Hạc đã để lại trong lòng người đọc ấn tượng sâu sắc khó quên. Lão có một người vợ và một người con trai độc nhất. Vợ lão mất sớm, do không đủ tiền cưới vợ, con trai lão phẫn trí bỏ đi phu đồn điền cao su. Trước khi đi lão được người con trai trao lại một kỉ vật là một con chó vàng nên lão rất yêu thương và đặt cho nó một cái tên hay Cậu Vàng. Năm ấy do đói kém mất mùa, bão lũ cướp hết toàn bộ số hoa màu của lão và lão còn bị một trận ốm nặng. Cuộc đời đau khổ dồn ép lão đến bên bờ vực thẳm, không còn cách nào khác, lão đành phải đứt ruột mà bán đi con chó Vàng lão hằng yêu thương; để rồi khi bán xong, lão lại hu hu khóc như con nít. Sợ sống mà ảnh hưởng tới con trai, vì đã trót lòng lừa gạt một con chó, lão quyết định chết bằng bả chó và lão "đi đời" trong đau khổ và tủi nhục. Cái chết của lão cũng chính là sự tự trọng của lão với con lão. Lão Hạc có một tấm lòng thật đáng.
Câu 1 , 2, 3 : ?
Câu 5:(3đ) Phân tích cấu trúc ngữ pháp các câu sau và cho biết chúng thuộc loại câu gì ? Nếu là câu ghép chỉ ra mối quan hệ giữa các vế của chúng.
a/ Truyện ngắn \là hình thức tự sự nhỏ.
Câu đơn
b/ Bao giờ trạch \đẻ ngọn đa, cá \đẻ dưới nước thì ta lấy mình.
Câu ghép : quan hệ : điều kiện-giả thiết
c/ Cô tôi \làm tôi đau lòng.
Câu đơn