Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nếu tăng hiệu điện thế đặt vào hai đầu điện trở là 8V thì điện trở lúc này không thay đổi do điện trở chỉ phụ thuộc vào hình dạng, kích thước và vật liệu làm điện trở → R 2 = 40Ω
Cường độ dòng điện qua R:
\(\dfrac{I_1}{I_2}=\dfrac{U_1}{U_2}\Rightarrow I_2=\dfrac{I_1.U_2}{U_1}=\dfrac{2,4.1,5U_1}{U_1}=3,6\left(A\right)\)
K có đáp án, bạn xem lại đề nhé !
\(\dfrac{I_1}{I_2}=\dfrac{U_1}{U_2}\Rightarrow I_2=\dfrac{I_1.U_2}{U_1}=\dfrac{2,4.1,5.15}{15}=3,6\left(A\right)\Rightarrow A\)
CĐDĐ chạy qua dây dẫn thì tỉ lệ thuận với HĐT giữa 2 đầu dây và tỉ lệ nghịch vs điện trở của dây
=>U tăng 1,5 lần =>I tăng 1,5 lần=2,4.1,5=3,6A
Vì cường độ dòng điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế nên
→ Đáp án B
<=> =\(\dfrac{\text{12}}{0,4}\)=> \(\text{I}_{\text{2}}\)=\(\dfrac{\text{36x0,4}}{\text{12}}\)=1,2A
Đáp án B
Điện trở dây dẫn R = U/I = 12/0,5 = 24Ω
Cường độ dòng điện I’ = U'/R = 36/24 = 1,5A
\(a)U_1=6V\rightarrow I_1=0,2A\\ R=?\Omega\)
\(b)U_2=?\left(V\right)\rightarrow I_2=I_1+0,6=0,2+0,6=0,8A\)
a) Điện trở của dây dẫn:
\(R=\dfrac{U_1}{I_1}=\dfrac{6}{0,2}=30\Omega\)
b) Hiệu điện thế \(U_2\) :
\(U_2=\dfrac{U_1.I_2}{I_1}=\dfrac{6.0,8}{0,2}=24\left(V\right)\)
- Điện trở khi hiệu điện thế 6V là:
\(I_1=\dfrac{U_1}{R_1}\to R_1=\dfrac{U_1}{I_1}=\dfrac{6}{0,5}=12\left(\Omega\right)\)
- Vì cường độ dòng điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế nên điện trở không thay đổi khi thay đổi hiệu điện thế, nên ta có khi tăng hiệu điện lên 8V thì điện trở là \(R_2=12\left(\Omega\right)\)
- Cường độ dòng điện sau khi tăng hiệu điện thế là:
\(I_2=\dfrac{U_2}{R_2}=\dfrac{U_1+8}{12}=\dfrac{6+8}{12}=\dfrac{14}{12}=\dfrac{7}{6}\left(A\right)\)
Đáp số: \(\dfrac{7}{6}\left(A\right)\)