K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 12 2017

TT Bông hoa này rát thơm

ĐT : Bé thơm lên má mẹ

DT : Nhà em có cây thơm

6 tháng 7 2021

QHT là gì vậy?

Cái phim này tên là hay 

2

Muốn ăn bánh mì hay Vitamin Đạo Đức hả con 

3

Ông ấy chơi piano hay nhỉ 

đc ko :D

31 tháng 5 2022

TÌM CÂU ĐANG GẤP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chủ ngữ là bộ phận thứ nhất trong câu, nêu người hay sự vật làm chủ sự việc. Phần lớn danh từ và đại từ giữ chức vị là chủ ngữ trong câu, các loại từ khác, đặc biệt là tính từ và động từ (gọi chung là thuật từ) cũng có khi làm chủ ngữ. Trong trường hợp này, tính từ và động từ được hiểu như một danh từ. Chủ ngữ có thể dùng trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì? Con gì? Việc gì? Sự vật gì?, v.v..
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Tôi là chủ ngữ).
- Nam đang đi học. (Nam là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Lao động là động từ, nhưng trong trường hợp này thì Lao động đóng vai trò là chủ ngữ).
- Quyển sách bạn tặng tôi rất hay (Quyển sách bạn tặng tôi là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ - vị đóng vai trò làm chủ ngữ, quyển sách bạn: chủ ngữ/ tặng tôi: vị ngữ, quyển sách bạn tặng đóng vai trò là chủ ngữ trong câu "Quyển sách bạn/ tặng tôi rất hay").
Vị ngữ là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, bản chất, đặc điểm, v.v... của người, vật, việc nêu ở chủ ngữ.
- Vị ngữ có thể là một từ, một cụm từ, hoặc có khi là một cụm chủ - vị.
- Vị ngữ có thể dùng trả lời câu hỏi: Làm gì? Như thế nào? Là gì ?, v.v..
Ví dụ:
- Con mèo con đang ngủ (đang ngủ là vị ngữ).
- Ngôi nhà đẹp quá (đẹp quá là vị ngữ)
- Chiếc bàn này gỗ còn tốt lắm (gỗ còn tốt lắm là vị ngữ, và là một cụm chủ - vị: gỗ: chủ ngữ/ còn tốt lắm: vị ngữ, ở đây cụm chủ - vị đóng vai trò là vị ngữ trong câu "Chiếc bàn này gỗ/ còn tốt lắm")
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm, nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, v.v.. Trạng ngữ có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm chủ vị.
Ví dụ:
- Thỉnh thoảng, tôi lại về thăm Ngoại. (Thỉnh thoảng là Trạng ngữ chỉ thời gian. "Tôi - lại về thăm Ngoại" là một cụm chủ – vị, được từ Thỉnh thoảng bổ nghĩa, làm rõ việc tôi về thăm Ngoại là không thường xuyên, do đó Thỉnh thoảng là trạng ngữ. Còn khi phân loại trạng ngữ thì Thỉnh thoảng là từ chỉ về thời gian nên Thỉnh thoảng trong câu trên là trạng ngữ chỉ thời gian).
- Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về tuổi thơ của bà. (Với giọng nói từ tốn là trạng ngữ chỉ cách thức).
- Trước cổng trường, từng tốp các em nhỏ tíu tít ra về. (Trước cổng trường là trạng ngữ chỉ địa điểm).
- Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt. (Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ là trạng ngữ chỉ mục đích).
- Cô bé dậy thật sớm thổi giúp mẹ nồi cơm, vì muốn mẹ đỡ vất vả. (Vì muốn mẹ đỡ vất vả là trạng ngữ chỉ nguyên nhân).
Bổ ngữ là thành phần phụ đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó và góp phần tạo thành Cụm động từ hay Cụm tính từ.
Ví dụ:
- Cuốn sách rất vui nhộn. (rất là bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho tính từ "vui nhộn", rất vui nhộn được gọi là Cụm tính từ).
- Gió đông bắc thổi mạnh. (mạnh là bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho động từ "thổi", thổi mạnh được gọi là Cụm động từ).
Định ngữ là thành phần phụ trong câu tiếng Việt. Nó giữ nhiệm vụ bổ nghĩa cho danh từ (cụm danh từ). Nó có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm Chủ - Vị.
Ví dụ:
- Chị tôi có mái tóc đen. (Đen là định ngữ, đen là từ làm rõ nghĩa cho danh từ "tóc").
- Chị tôi có mái tóc đen mượt mà. (Đen mượt mà là định ngữ, đen mượt mà là ngữ làm rõ nghĩa cho danh từ "tóc").
- Quyển sách mẹ tặng rất hay. (mẹ tặng là định ngữ, mẹ - tặng là cụm Chủ ngữ - Vị ngữ, làm rõ nghĩa cho danh từ "Quyển sách").

Mỗi lần tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng hồ giải trên các lề phố hà nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

14 tháng 12 2018

Danh từ : Sầu riêng , mít , hương bưởi , trứng gà , mật ong

Tính từ : thơm mùi , béo , ngọt , già hạn

Động từ : quyện với 

14 tháng 12 2018

Danh từ : sầu riêng , mít , hương bưởi , trứng gà , mật ong

Động từ : quyện với

Tính từ : thơm mùi , béo , ngọt , già hạn 

2 tháng 1 2019

Bài 2 :

a, 

TN: Trên quảng trường Ba Đình lịch sử ; khắp miền đất nước

CN: lăng Bác; Cây và hoa

VN: uy nghi mà gần gũi, về đây hội tụ đam chồi, phô sắc và tỏa ngát hương thơm

b,

Danh từ : quảng trường, Ba Đình, lăng Bác, cây, hoa, miền, đất nước, hương thơm

Động từ: về, tụ hội, đâm chồi, phô sắc, tỏa ngát

Tính từ: uy nghi, gần gũi

2 tháng 1 2019

a)Trên quảng trường Ba Đình lịch sử, lăng Bác uy nghi mà gần gũi . Cây và hoa khắp miền đất nước về đây tụ hội, đâm chồi , phô sắc

                    TN                                     CN                  VN                        CN               TN                                                         VN

và tỏa ngát hương thơm.

b)  Danh từ:  quảng trường, Ba Đình, lăng, Bác, cây, hoa, đất nước, lịch sử, miền, hương, chồi, sắc

     Động từ:   trên, gần gũi, về, tụ hội, đâm, phô, tỏa 

     Tính từ:     khắp, thơm, ngát

30 tháng 7 2018

Ngôi trường em đang học là trường trung học cơ sở Nguyễn Huệ. Ngôi trường có ba dãy phòng học hình chữ U, rộng rãi, thoáng mát. Rải rác khắp sân trường có những cây bàng xanh tươi, vừa che bóng mát vừa tạo mảng xanh cho ngôi trường. Dọc dãy hành lang có những hàng ghế đá để chúng em ngồi đọc sách, báo trong giờ ra chơi. Phía sau ngôi trường có khoảng sân rất rộng, để chúng em vui chơi thỏa thích. Em rất quý ngôi trường này và em xem nó như ngôi nhà thứ hai của mình.

30 tháng 7 2018

Ngôi trường em đang học là trường trung học cơ sở Nguyễn Huệ. Ngôi trường có ba dãy phòng học hình chữ U, rộng rãi, thoáng mát. Rải rác khắp sân trường có những cây bàng xanh tươi, vừa che bóng mát vừa tạo mảng xanh cho ngôi trường. Dọc dãy hành lang có những hàng ghế đá để chúng em ngồi đọc sách, báo trong giờ ra chơi. Phía sau ngôi trường có khoảng sân rất rộng, để chúng em vui chơi thỏa thích. Em rất quý ngôi trường này và em xem nó như ngôi nhà thứ hai của mình.

5 tháng 8 2018

Chủ ngữ : Mẹ 

Vị Ngữ : về như nắng mới

CHúng là danh từ và tính từ nhé !

5 tháng 8 2018

Xác định CN , VN , ( TN ) 

Mẹ / về như nắng mới .

CN         VN

Tìm DT , ĐT ,TT , trong câu :

Mẹ về như nắng mới.

DT : Mẹ 

ĐT : Về 

TT : Nắng mới

8 tháng 7 2020

TT : trắng xóa ,  lác đác.

DT : lúa , nước , các xã viên ,tiết trời , cành lê , bông hoa, tiết trời.

ĐT : đào mương , tát nước , ra sức , đánh giặc.

SUY NGHĨ

DT: Suy nghĩ đó của anh ta thật mơ hồ.

ĐT: Anh ta suy nghĩ thật mơ hồ.

KỈ NIỆM

DT: Kỉ niệm của bạn thật cảm động.

ĐT: Bạn đsng kỉ niệm lại à? ( KHÔNG CHẮC NHÉ )

ĐỀ NGHỊ

DT: Đề nghị đó làm anh ta giật bắn mình.

ĐT: Tôi đề nghị xử tử anh ta.

HỌC TỐT!

Suy nghĩ:

Mẹ tôi đang suy nghĩ xem có nên mua tôm cho bữa tối hôm nay không ( ĐT )

Suy nghĩ của nó thật khó hiểu ( DT )

Kỉ niệm:

Tôi có rất nhiều kỉ niệm ( DT )

 Lớp tôi đang kỉ niệm ngày 20/11 ( ĐT )

Đề nghị:

Lời đề nghị của anh ấy không được chấp nhận ( DT )

Cô giáo đề nghị bạn đi ra khỏi lớp ( ĐT )

k mình nha ~