Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a, Sông
Sông là dòng chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt lục địa
Hệ thống sông gồm : sông chính, sông phụ, chi lưu
Lưu vực sông: Vùng đất cung cấp nước cho sông
Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một địa điểm trong thời gian 1 giây ( m3/s )
Nhịp điệu thay đổi lưu lượng của con sông trong một năm làm thành thủy chế ( chế độ nước của sông )
Lưu vực nhỏ thì lượng nước ít
Lưu vực lớn thì lượng nước nhiều
_ Khó khăn của sông: + mùa lũ gây ra lũ lụt
_ Biện pháp : + Đắp đê ngăn lũ
+ Dự báo lũ, lụt chính xác và từ xa
+ Có hệ thống xã lũ nhanh chóng
b, Hồ
Là những khoảng nước đọng tương đối rộng và sâu trong đất liền
Phân loại :
- Theo tính chất có 2 loại hồ:
+ Hồ nước mặn
+ Hồ nước ngọt
- Theo nguồn gốc hồ :
+ Hồ vết tích của các khúc sông
+ Hồ miệng núi lửa
+ Hồ nhân tạo
c, Thủy triều
Là hiện tượng dao động thường xuyên và có chu kì của các khối nước trong biển và đại dương.
Thực chất thủy triều mang tính chất như một dao động sóng nên cũng có thể nói :"Thủy triều là một sóng dài và phức tạp"
_ Nguyên nhân gây ra thủy triều :
+ Do sức hút của Mặt trăng, Mặt trời với Trái Đất
+ Ngoài ra thủy triều còn có thể sinh ra do điều kiện khí tượng ( khí áp ), gọi là khí triều hoặc địa chất ( dao động của vỏ Trái Đất ) gọi là địa triều
Sông | Hồ | Sóng biển | Thủy triều | Dòng biển | |
Khái niệm | - Là dòng chảy tương đối thường xuyên trên bề mặt lục địa. | - Là một lượng nước khá lớn được đọng lại trên bề mặt lục địa. | - Là một trong các hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng. | - Là hiện tượng các khối nước dao động thường xuyên, có chu kỳ trong các vùng biển và đại dương. | - Là hiện tượng chuyển động của lớp nước biển trên bề mặt tạo thành các dòng chảy trên biển và đại dương. |

Sự khác nhau giữa sông và hồ:
Sông | Hồ |
-Sông là dòng chảy thường xuyên. -Sông có lưu vực xác định..
|
-Hồ là khoảng nước đọng tương đối rộng và sâu. -Hồ thường không có diện tích nhất định. |
Giá trị kinh tế của sông và hồ:
- Vận chuyển phù sa bồi đắp đồng bằng màu mỡ
- Giá trị thuỷ điện
- Giao thông vận tải và du lịch
- Nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản
- Cung cấp và dự trữ nước cho sinh hoạt đời sống và phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp.
Sông là dòng chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt lục địa
hồ là khoảng nước đọng tương đối sâu và rộng trên bề mạt Trái Đất
Gía trị kinh tế của hồ và sông:
-Cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt
-bồi đắp phù sa cho vùng đồng bằng
-Giá trị thủy sản , thủy điện , du lịch

- Việt Nam thuộc đới nóng,
- Vị trí: Nằm trên bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á.
- Lượng mưa trung bình: 1100 mm.

1,Vị trí địa lí
Nằm hoàn toàn ở bán cầu Tây.
(71°57' Bắc - 53°54' Nam)
Phía Bắc giáp Bắc Băng Dương.
Phía Tây giáp Thái Bình Dương.
Phía Đông giáp Đại Tây Dương.
2,
Ý nghĩa của kênh đào Pa na ma đối với châu Mĩ như sau:
- Kênh đào Pa na ma là một kênh đào lớn nằm trên khu vực châu Mĩ. Chúng đi ngang giữa Thái Bình Dương và Đại Tây Dương, như đã biết châu Mĩ được chia cắt thành hai nửa địa hình nên việc giao lưu giữa hai khu vực phải đi qua biển vì thế kênh đào này đã giúp rút ngắn được quãng đường từ Thái Bình Dương qua Địa Tây Dương. Kênh đào này đã cung cấp một lượng lớn nước sinh hoạt cho người dân trên khu vực này.
3, Địa hình Bắc Mĩ:
+Ở phía Tây của Bắc Mĩ là hệ thống núi trẻ và sơn nguyên chiếm gần một nửa lục địa của Bắc Mĩ.
+Đồng bằng trung tâm của Bắc Mĩ là đồng bằng cao ở phía Bắc và Tây Bắc thấp dần ở phia Nam và Đông Nam.
+Ở phía Đông của Bắc Mĩ là dãy núi già A-pa-lat.
còn nếu so sánh với nam mĩ thì:
Địa hình Nam Mĩ:
+Ở phía Tây của Nam Mĩ là hệ thống núi trẻ An-đet cao và đồ sộ hơn nhưng chiếm tỉ lệ diện tích không đáng kể so với hệ thống côc-đi-e của Bắc Mĩ.
+Đồng bằng trung tâm của Nam Mĩ là một chuỗi các đồng nối nhau từ đồng bằng Ô-ri-nô-cô đến đồng bằng A-ma-dôn và đồng bằng Pam-ba.Tất cả các đồng bằng đều thấp từ phía Nam đồng bằng Pam-Ba cao lên thành một cao nguyên.
+Ở phía Đông của Nam Mĩ là các cao nguyên, sơn nguyên.
5,Dân cư Trung và Nam Mĩ phần lớn là người lai, do sự hợp huyết giữa người Âu gốc Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha thuộc nhóm ngôn ngữ Latinh với người gốc Phi và người Anh-điêng bản địa. Sự hòa trộn này đã tạo nên nền văn hóa Mĩ latinh độc đáo.
Trung và Nam Mĩ có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao ( trên 1,7%). Dân cư tập trung ở 1 số miền ven biển, cửa sông hoặc trên cao nguyên có khí hậu khô ráo, mát mẻ; còn các vùng ở sâu trong nội địa dân cư thưa thớt.

Khái niệm:
Bình nguyên hay còn gọi là đồng bằng là một vùng đất đai rộng lớn với địa hình tương đối thấp. còn có thể nói bình nguyên là vùng đất đai rộng lớn có địa hình tương đối bằng phẳng. bình nguyên có độ cao so với mực nước biển không quá 500 m và độ dốc không quá 5°. Khi độ cao không quá 200 m, người ta gọi nó là đồng bằng thấp, còn khi độ cao từ 200 m tới 500 m, gọi là đồng bằng cao.
Ví dụ: đồng bằng song hồng, đồng bằng song cửu long, đồng bằng duyên hải nam trung bộ,….
Đặc điểm của bình nguyên:
- Độ cao không lớn:
+ Dưới 200m là đồng bằng thấp
+ Dưới 500m là đồng cao
- Độ nghiêng: 50

Tìm hiểu link sau: Tác động của biến đổi khí hậu đến tự nhiên và xã hội

Câu 1 :
- Sa mạc Ả Rập – sa mạc phức tạp nằm trên bán đảo Ả Rập bao gồm: ...
- Cholistan – sa mạc tại Pakistan.
- Dasht-i-Margo - sa mạc ở tây nam Afghanistan.
- Dasht-e Kavir – sa mạc ở trung tâm Iran.
- Dasht-e Loot – sa mạc muối lớn ở đông nam Iran.
- Sa mạc Gobi – sa mạc ở Mông Cổ và Trung Quốc.
Câu 2
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai. nền kinh tế các nước Đông Á đều kiệt quệ, đời sống nhân dân rất cực khổ. Ngày nay nền kinh tế các nước và vùng lãnh thổ Đông Á có đặc điểm :
- Phát triển nhanh và duy trì tốc độ tăng trưởng cao.
- Quá trình phát triển đi từ sản xuất thay thế hàng nhập khẩu đến sản xuất để xuất khẩu. Biểu hiện điển hình là sự phát triển của Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
Tây Nam Á có dân số khoảng 286 triệu người, phần lớn là người A-rập và theo đạo Hồi là chủ yếu, sinh sống tập trung ở các vùng ven biển, các thung lũng có mưa, các nơi có thể đào được giếng lấy nước.
Trước đây, đại bộ phận dân cư làm nông nghiệp : trồng lúa mì, chà là, chăn nuôi du mục và dệt thảm.
Ngày nay, công nghiệp và thương mại phát triển, nhất là công nghiệp khai thác và chế biến dầu mỏ. Hàng năm các nước khai thác hơn 1 tỉ tấn dầu, chiếm khoảng 1/3 sản lượng dầu thế giới. Dân thành phố ngày càng đông, tỉ lệ dân thành thị cao chiếm khoảng 80 - 90% dân số, nhất là ở I-xra-en, Cô-oét. Li-băng.
Với nguồn tài nguyên giàu có, lại có vị trí chiến lược quan trọng - nơi qua lại giữa ba châu lục, giữa các vùng biển, đại dương, nên từ thời xa xưa tới nay đây vẫn là nơi xảy ra những cuộc tranh chấp gay gắt giữa các bộ tộc, các dân tộc trong và ngoài khu vực.
Sự không ổn định vé chính trị đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và đời sống của các nước trong khu vực.
- Kinh tế xã hội : các nc nam á có nền kinh tế đang phát triển chủ yếu sản xuất nông nghiệp
ấn độ có nền kinh tế phát triển nhất châu á
công nghiệp phát triển nhiều ngành đặc biệt vs các ngành công nghệ cao nông nghiệp : lúa mì bông bò ngô dê cừu
- Dịch vụ khá phát triển
-Ấn Độ có nền kinh tế phát triển nhất Nam Á:
+ Công nghiệp: đạt trình độ cao
+ Nông nghiệp: đạt được nhiều thành tựu to lớn nhờ 2 cuộc ''Cách mạng xanh'' và ''Cách mạng trắng''
+ Dịch vụ: chiếm tới 48% GDP

1. Có những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
2. Dân cư rất đông đúc, họ sống rất chan hòa, vui vẻ và đoàn kết
3. Kinh tế ở thành phố em rất thuận lợi cho việc trồng lúa và các cây ăn quả + Ngành kinh tế chủ yếu là : trồng lúa, bơ, đu đủ, xoài, ... + Ngành kinh tế phát triển mạnh : chủ yếu là làm nông 4. Có thể là : Công nhân, nông dân, bảo vệ, ... :D
*Nông nghiệp
a. Các hình thức sử dụng trong nông nghiệp
có 2 hình thức:
– Tiểu điền trang.
– Đại điền trang.
– Chế độ sở hữu ruộng đất còn bất hợp lý. Nền nông nghiệp của nhiều nước còn sự lệ thuộc vào nước ngoài .
b. Các ngành nông nghiệp
– Ngành trồng trọt:
+ Nông sản chủ yếu : cây Công nghiệp và cây ăn quả .
+ Một số nước phát triển lương thực (Nam Mĩ)
– Ngành trồng trọt mang tính độc cạnh do lệ thuộc vào nước ngoài.
– Phần lớn các nước Trung và Nam Mĩ phải nhập lương thực và thực phẩm.
+ Ngành chăn nuôi đánh bắt cá:
– Phát triển mạnh chăn nuôi bò thịt, bò sữa, cừu, lạc đà…
– Pê-ru có ngành đánh bắt cá biển với sản lượng cao trên thế giới.
* Công nghiệp
– Công nghiệp phát triển tương đối toàn diện là Braxin, Achentina, Chilê, Vê-nê-xu-ê-la.
– Các nước khu vực Anđét phát triển ngành công nghiệp luyện kim đen và màu.
– Các nước khu vực eo đất Trung Mĩ và vùng Caribê phát triển CN thực phẩm.
– Công nghiệp phân bố không đều.
Ngắn gọn lại là :
- Kinh tế kém phát triển hơn Bắc Mĩ
+ GDP chỉ chiếm 7,8% GDP thế giới ( năm 2012 )
+ Chủ yếu là nông nghiệp và khai thác khoáng sản để xuất khẩu
+ Kinh tế không ổn định phụ thuộc vào Hoa Kỳ
- Một số nước NIC : Brazin , Argentina , Chile , Verexuela .
uầy , bạn đánh máy xong cái này chắc xưng tay luôn quá