Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bình nguyên(đồng bằng): là dạng địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối thường dưới 200m. Bình nguyên bồi tụ ở cửa các con sông lớn gọi là châu thổ. Bình nguyên thuận lợi cho việc trồng các loại cây lương thực và thực phẩm.
Cao nguyên: là đạng địa hình tương đối bằng phẳng, có sườn dốc và độ cao tuyệt đối thường từ 500m trở lên. Cao nguyên thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn.
Đồi: có độ cao tương đối không quá 200m và thường tập trung thành vùng như vùng đồi trung du ở nước ta.
Một vài loại cây trồng, vật nuôi cụ thể:
Cây trồng:
-Chè, cà phê, cao su, điều, tiêu, ngô, lúa nước, lúa mì, sắn, khoai tây,...
Vật nuôi:
-Bò, gà, trâu, bê,...
Khác :
Núi già:
- Thời gian hình thành: Hàng trăm triệu năm
- Đỉnh núi: Tròn, mềm mại
- Sườn núi: Thoải
- Thung lũng: Rộng, nông
Núi trẻ:
- Thời gian hình thành: Vài chục triệu năm
- Đỉnh núi: Nhọn
- Sườn núi: Dốc
- Thung lũng: Hẹp, sâu
Núi trẻ hiện còn tiếp tục được nâng cao, núi già có xu hướng hạ thấp. – Hình dạng, đỉnh, sườn và thung lũng: + Núi già thường có đỉnh bằng, sườn thoải, thung lũng rộng. + Núi trẻ thường có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu.
Tham khảo!
– Thời gian hình thành: Núi già được hình thành hàng trăm triệu năm, núi trẻ mới được hình thành vài chục triệu năm. – Núi trẻ hiện còn tiếp tục được nâng cao, núi già có xu hướng hạ thấp. ... + Núi già thường có đỉnh bằng, sườn thoải, thung lũng rộng. + Núi trẻ thường có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu.
Độ cao , đặc điểm của các dạng địa hình núi, đồi, cao nguyên, đồng bằng:
Núi | Đồi | Cao nguyên | Đồng bằng | |
Độ cao | trên 500m so với mực nước biển. | từ 200m trên xuống so với địa hình xung quanh. | thường cao trên 500m so với mực nước biển. | dưới 200m so với mực nước biển. |
Đặc điểm | nhô cao rõ rệt, đỉnh nhọn, sườn dốc. | đỉnh tròn, sườn thoải. | bề mặt tương đối bằng phẳng, sườn dốc. | địa hình thấp, bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng. |
phần hoạt động kinh tế chủ yếu thì mk ko biết nên mong bạn thông cảm ạ ^^
phần cao nguyên và phần đồng bằng khó nhìn nên mk viết lại ạ:
cao nguyên :
độ cao : thường cao trên 500m so với mực nước biển.
đặc điểm : bề mặt tương đối bằng phẳng, sườn dốc.
đồng bằng :
độ cao : dưới 200m so với mực nước biển.
đặc điểm : địa hình thấp, bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng.
Tham khảo
Khác nhau giữa đồng bằng cao và cao nguyên:
• Đồng bằng: thấp độ cao dưới 200m, bằng phẳng, không có sườn
• Cao nguyên: độ cao trên 500m, sườn dốc, là dạng địa hình miền núi.
* Khác nhau giữa núi và đồi:
• Đồi có đỉnh tròn, sườn thoải, có độ cao không quá 200m. Nằm chuyển tiếp giữa đồng bằng và núi
Còn núi là dạng địa hình nhô cao, có độ cao tuyệt đối hơn 500m, có đỉnh nhọn sườn dốc.
+ Núi lửa:
- Nguyên nhân sinh ra núi lửa: Do mac-ma từ trong lòng Trái Đất theo các khe nứt của vỏ Trái Đất phun trào lên bề mặt.
- Các bộ phận của núi lửa: Lò mac-ma, miệng núi lửa, ống phun, dung nham và tro bụi.
- Hậu quả: Gây hại đến tính mạng con người, môi trường, đời sống và sản xuất.
- Dấu hiệu nhận biết: Mặt đất rung nhẹ, nóng hơn, có khí bốc lên ở miệng núi,...
+ Động đất :
- Động đất là những rung chuyển đột ngột mạnh mẽ của vỏ Trái Đất.
- Nguyên nhân: Do hoạt động của núi lửa, sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo, đứt gãy trong vỏ Trái Đất.
- Hậu quả
+ Làm đổ nhà cửa, các công trình xây dựng (điện, đường, trường, trạm).
+ Gây lở đất, biến dạng đáy biển, làm phát sinh sóng thần khi xảy ra ở biển.
TL:
a) Núi lửa.
- Núi lửa là hình thức phun trào Mắc ma dưới sâu lên mặt đất.
+ Núi lửa đang phun hoặc mới phun là những núi lửa hoạt động.
+ Núi lửa ngừng phun đã lâu là nững núi lửa đã tắt.
- Dung nham núi lửa bị phân huỷ tạo thành lớp đất đá phì nhiêu rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, ở những nơi này dân cư tập trung đông.
- Cấu tạo núi lửa: măcma, ống phun, miệng khói bụi, dung nham, miệng phụ
b) Động đất.
- Là hiện tượng rung chuyển lớp đất đá gần mặt đất.
- Để hạn chế thiệt hại do động đất:
+ Xây nhà chịu chấn động lớn
+ Nghiên cứu dự báo để sơ tán dân.
HT
- Việt Nam ở Đới nóng (nhiệt đới):
Bài 22 : Các đới khí hậu trên Trái đất | Học trực tuyến - Hoc24.vn
Khái niệm về đồi và núi là rất tương đối, không có chuẩn mực nào để phân biệt cả. Nếu nói là đồi nhỏ hơn núi thì cũng không hẳn, Ở quên tôi,Đắk Nông, đồi còn to và cao hơn cả núi ở một số vùng đồng bằng.
Có thể giải thích thế này, đồi thường là kết cấu đất chủ yếu, tầng đất sâu, còn núi thì kết cấu tầng đất nông, lõi đá.
Thực tế bạn hãy liên tưởng giữa gọi cái bát và cái tô vậy, cái bát to đôi khi còn to hơn cả cái tô nhỏ ấy chứ. Cách gọi chỉ là tương đối và do thói quen hay kinh nghiệm trực qua mà gọi thôi..
Đồi và núi: Khái niệm về đồi và núi là rất tương đối, không có chuẩn mực nào để phân biệt cả. Nếu nói là đồi nhỏ hơn núi thì cũng không hẳn, Ở quên tôi,Đắk Nông, đồi còn to và cao hơn cả núi ở một số vùng đồng bằng.
Có thể giải thích thế này, đồi thường là kết cấu đất chủ yếu, tầng đất sâu, còn núi thì kết cấu tầng đất nông, lõi đá.
Thực tế bạn hãy liên tưởng giữa gọi cái bát và cái tô vậy, cái bát to đôi khi còn to hơn cả cái tô nhỏ ấy chứ. Cách gọi chỉ là tương đối và do thói quen hay kinh nghiệm trực qua mà gọi thôi..
Trong địa lý học, vùng đồng bằng hay bình nguyên[1] là một vùng đất đai rộng lớn với địa hình tương đối thấp — nghĩa là nó tương đối bằng phẳng, với độ cao so với mực nước biển không quá 500 m và độ dốc không quá 5°. Khi độ cao không quá 200 m, người ta gọi nó là đồng bằng thấp, còn khi độ cao từ 200 m tới 500 m, gọi là đồng bằng cao. Các dạng đồng cỏ Bắc Mỹ và đồng cỏ châu Âu là các kiểu đồng bằng, và nguyên mẫu cho đồng bằng thường được coi là các đồng cỏ, nhưng các vùng đồng bằng trong trạng thái tự nhiên của chúng có thể được che phủ bằng các dạng cây bụi, đồng rừng hay rừng, hoặc thảm thực vật có thể thiếu vắng trong trường hợp các đồng bằng cát hay đá tại các sa mạc. Các kiểu vùng đất bằng khác mà thuật ngữ đồng bằng nói chung không hay ít được áp dụng là những vùng bị che phủ hoàn toàn và vĩnh cửu như các đầm lầy, các vùng đất trũng lòng chảo (playa) hay các dải băng.
Trong địa chất học, địa lý học và một vài khoa học Trái Đất khác, cao nguyên[1] là một khu vực tương đối bằng phẳng, có sườn dốc và thường có độ cao tuyệt đối trên 500 m, bị hạn chế bởi các vách bậc hay sườn dốc rõ nét với vùng đất thấp xung quanh. Cao nguyên bị xâm thực mạnh được gọi là cao nguyên bị chia cắt. Cao nguyên núi lửa là cao nguyên được tạo ra từ hoạt động núi lửa.
Cao nguyên lớn nhất và cao nhất thế giới là cao nguyên Thanh Tạng[2], được coi là "mái nhà của thế giới" với diện tích khoảng 2,5 triệu km² và độ cao trung bình trên 4.500 m, hiện nay vẫn đang được tiếp tục hình thành do va chạm của mảng kiến tạo Ấn-Úc và mảng kiến tạo Á-Âu. Độ cao của cao nguyên này là đủ để đảo ngược các chu trình đối lưu Hadley và đẩy lùi các trận gió mùa từ Ấn Độ về phía nam.
Đồi là một độ cao nhỏ và tự nhiên của bề mặt trái đất. Mặt khác, núi là một độ cao rất lớn và tự nhiên của bề mặt trái đất tăng lên đột ngột ít nhiều so với đỉnh. ... Mặt khác, một ngọn đồi không được đặc trưng bởi sự hiện diện của một đỉnh núi. Đây là một trong những điểm khác biệt chính giữa núi và đồi.
Tham khảo:
Đồi là một độ cao nhỏ và tự nhiên của bề mặt trái đất. Mặt khác, núi là một độ cao rất lớn và tự nhiên của bề mặt trái đất tăng lên đột ngột ít nhiều so với đỉnh. ... Mặt khác, một ngọn đồi không được đặc trưng bởi sự hiện diện của một đỉnh núi. Đây là một trong những điểm khác biệt chính giữa núi và đồi.