K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 2 2022

Rắn đúng ko k tui ik

24 tháng 2 2022

TL:

Con bò

@@@

HT

15 tháng 1 2017

Đáp án C

Tò vò có tập tính bắt nhện mang vào trong tổ, sau đó đẻ trứng, khi trứng nở, ấu trùng sẽ dùng nhện làm thức ăn

Mối quan hệ giữa tò vò và nhện là vật ăn thịt – con mồi

27 tháng 12 2021

là sản

27 tháng 12 2021

Là sản nha bạn

6 tháng 1 2018

Đáp án B

 

Loài ngoại lai phát triển mạnh hơn các loài bản địa vì chúng không bị khống chế bởi những kẻ săn mồi và dịch bệnh mà các loài bản địa luôn phải đối mặt.

Một gen dài 4080A có hiệu số giữa A với 1 loại nucleotit khong bổ sung với nó là 10%. Do đột biến gen bị mất đi  1 đoạn chứa 30 xizotin và sau đọt biến, tỉ lệ từng loại nucleotit chứa trong gen vẫn không thay đổi.Gen sau khi bị đột biến có mạch thứ nhất chứa 180 timin và 294 guanin. Gen này nhân đôi 2 lần, mỗi gen sao mã 3 lần và đã sử dụng của môi trường 1872 ribonucleotit loại xitozin.Trên mõi bản sao có 6...
Đọc tiếp

Một gen dài 4080A có hiệu số giữa A với 1 loại nucleotit khong bổ sung với nó là 10%. Do đột biến gen bị mất đi  1 đoạn chứa 30 xizotin và sau đọt biến, tỉ lệ từng loại nucleotit chứa trong gen vẫn không thay đổi.

Gen sau khi bị đột biến có mạch thứ nhất chứa 180 timin và 294 guanin. Gen này nhân đôi 2 lần, mỗi gen sao mã 3 lần và đã sử dụng của môi trường 1872 ribonucleotit loại xitozin.

Trên mõi bản sao có 6 riboxom trượt một lần với vận tốc bằng nhau là 120 awngsstron/s. Tính từ lúc riboxom thứ nhất bắt đầu tiếp xúc với  mARN thì thời gian để riboxom cuối cùng trượt  xong phân tử mARN là 41,5s.

1.Tính số lượng từng loại nu của gen sau đột biến .

2.Tính số lượng từng loại ribonu môi trường cung cấp cho quá trình sao mã của gen sau đột biến.

3.Tính số axit amin môi trường đã cung cấp cho qua trình giải mã nói trên nếu số axit amin chứa trong tất cả các chuỗi prolypeptit được tổng hợp.

4.Nếu các riboxom đều nhau trên phân tử mARN thì khoảng cách đó là bao nhiêu angstron.

 GIÚP MÌNH VỚI Ạ. CẦN GÁP Ạ.

0
Một gen dài 4080A có hiệu số giữa A với 1 loại nucleotit khong bổ sung với nó là 10%. Do đột biến gen bị mất đi  1 đoạn chứa 30 xizotin và sau đọt biến, tỉ lệ từng loại nucleotit chứa trong gen vẫn không thay đổi.Gen sau khi bị đột biến có mạch thứ nhất chứa 180 timin và 294 guanin. Gen này nhân đôi 2 lần, mỗi gen sao mã 3 lần và đã sử dụng của môi trường 1872 ribonucleotit loại xitozin.Trên mõi bản sao có 6...
Đọc tiếp

Một gen dài 4080A có hiệu số giữa A với 1 loại nucleotit khong bổ sung với nó là 10%. Do đột biến gen bị mất đi  1 đoạn chứa 30 xizotin và sau đọt biến, tỉ lệ từng loại nucleotit chứa trong gen vẫn không thay đổi.

Gen sau khi bị đột biến có mạch thứ nhất chứa 180 timin và 294 guanin. Gen này nhân đôi 2 lần, mỗi gen sao mã 3 lần và đã sử dụng của môi trường 1872 ribonucleotit loại xitozin.

Trên mõi bản sao có 6 riboxom trượt một lần với vận tốc bằng nhau là 120 awngsstron/s. Tính từ lúc riboxom thứ nhất bắt đầu tiếp xúc với  mARN thì thời gian để riboxom cuối cùng trượt  xong phân tử mARN là 41,5s.

1.Tính số lượng từng loại nu của gen sau đột biến .

2.Tính số lượng từng loại ribonu môi trường cung cấp cho quá trình sao mã của gen sau đột biến.

3.Tính số axit amin môi trường đã cung cấp cho qua trình giải mã nói trên nếu số axit amin chứa trong tất cả các chuỗi prolypeptit được tổng hợp.

4.Nếu các riboxom đều nhau trên phân tử mARN thì khoảng cách đó là bao nhiêu angstron.

 GIÚP MÌNH VỚI Ạ. CẦN GÁP Ạ.

0
6 tháng 11 2018

Đáp án: D

3 tháng 6 2019

Bệnh AIDS được gây nên bởi virut HIV.

Quá trình lây nhiễm của virut bắt đầu khi nó xâm nhập vào tế bào người. Hạt virut gồm hai phân tử ARN, các protein cấu trúc và enzim đảm bảo cho sự lây nhiễm liên tục. Virut sử dụng enzim phiên mã ngược để tổng hợp mạch ADN trên khuôn ARN. Sau đó, cũng nhờ enzim này, từ mạch ADN vừa tổng hợp được dùng làm khuôn để tạo mạch ADN thứ hai. Phân tử ADN mạch kép được tạo ra sẽ xen kẽ vào ADN tế bào chủ nhờ enzim xen. Từ đây, ADN virut nhân đôi cùng với hệ gen người.

Trong quá trình lây nhiễm, sự tương tác giữa virut HIV và các tế bào chủ rất phức tạp do virut có hoạt động rất khác nhau tùy thuộc vào bản chất và hoạt tính của từng tế bào chủ. Virut có thể tiềm sinh vô hạn trong tế bào bạch cầu Th, nhưng khi các tế bào này hoạt động thì chúng lập tức bị virut tiêu diệt. Trong một số tế bào khác như đại thực bào, bạch cầu đơn nhân, virut sinh sản chậm nhưng đều làm rối loạn chức năng của tế bào. Sự giảm sút số lượng cũng như chức năng của các tế bào này làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể. Các vi sinh vật khác lợi dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch để tấn công gây sốt, tiêu chảy, lao, ung thư, viêm màng não, mất trí,… dẫn đến cái chết không tránh khỏi. HIV/AIDS đã trở thành đại dịch làm kinh hoàng cả nhân loại.

1 tháng 6 2016

C nha

29 tháng 6 2016

C. ADN plasmit tự nhân đôi độc lập với ADN của nhiễm sắc thể