K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

  • Do sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã duy trì bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ:
    • Giảm phân tạo giao tử mang bộ NST đơn bội n NST.
    • Thụ tinh giúp phục hồi bộ NST lưỡng bội 2n NST đặc trưng cho loài.
    • Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào (2n NST) giúp cơ thể lớn lên.
22 tháng 3 2023

Quá trình giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ sở của sinh sản hữu tính ở sinh vật, đảm bảo duy trì bộ NST 2n đặc trưng cho loài:

- Giảm phân tạo ra các giao tử có bộ NST giảm đi một nửa (n). Sau đó, sự kết hợp của 2 giao tử (n) trong thụ tinh tạo thành hợp tử (2n), khôi phục lại bộ NST 2n đặc trưng của loài.

- Tế bào hợp tử 2n trải qua niều lần nguyên phân và biệt hóa tế bào phát triển thành cơ thể đa bào trưởng thành.

7 tháng 2 2022

Ở loài sinh sản vô tính : Cơ chế góp phần duy trì ổn định bộ NST 2n của loài lak quá trình nguyên phân

Ở loài sinh sản hữu tính : Cơ chế góp phần duy trì ổn định bộ NST của loài lak sự kết hợp cả 3 quá trình nguyên phân , giảm phân , thụ tinh

TL
7 tháng 2 2022

Đó là nhờ cơ chế nguyên phân , giảm phân và thụ tinh .

Bạn tham khảo :

* Cơ chế ổn định bộ NST ở loài sinh sản hữu tính:

- Bộ NST 2n của loài được duy trì ổn định nhờ 3 cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào là:

+ Nguyên phân: Nhờ sự nhân đôi và phân li đồng đều của các NST đã đảm bảo sự di truyền ổn định NST (2n) đến các thế hệ tế bào con của cơ thể

+ Giảm phân: Nhờ sự tự nhân đôi kết hợp với sự phân li độc lập của các NST tạo ra các giao tử có bộ NST đơn bội (n)

+ Thụ tinh: Nhờ sự tổ hợp các giao tử đực và cái tạo hợp tử phục hồi bộ NST (2n)

Vì các loại sinh sản hữu tính tạo ra cơ thể mới thông qua sự phối hợp của cả 3 quá trình: 

-Giảm phân tạo ra giao tử mang bộ NST đơn bội(n), 

-Giao tử đực(n), giao tử cái(n) thông ra quá trình thụ tinh tạo ra giao tử(2n) 

=>giao tử lưỡng bội giúp phục hồi bộ NST đặc trưng của loài

-Giao tử phát triển thành cơ thể mới thông qua quá trình nguyên phân

1 tháng 2 2023

Sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ vì : từ một tế bào 2n khi giảm phân sẽ tạo ra các giao tử có bộ NST n. Sau đó , sự kết hợp của 2 NST n trong thụ tinh lại tạo thành hợp tử 2n, là bộ 2n đặc trưng của loài. Tế bào 2n ấy qua nhiều lần nguyên phân sẽ phát triền thành cơ thể trưởng thành

1 tháng 2 2023

Sự tạo thành hợp tử lưỡng bội (2n) thì cần có nguyên liệu là các giao tử đơn bội (n).

Để tạo thành các giao tử này thì tế bào trưởng thành đã phải trải qua quá trình giảm phân (2n -> n).

Khi có các giao tử đơn bội (n), các giao tử đực (tinh trùng) gặp các giao tử cái (trứng) và thực hiện quá trình thụ tinh, tạo thành hợp tử (2n)

Những hợp tử lưỡng bội (2n) này nguyên phân nhiều lần liên tiếp, để tạo thành các mô, hệ cơ quan và cơ thể.

Và chỉ có những loài sinh sản hữu tính mới có cơ chế kết hợp các quá trình này lại với nhau, để đảm bảo và duy trì ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ. 

11 tháng 5 2022
Ý nghĩa sinh học của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh: - Qua nguyên phân, các tế bào sinh dưỡng của cơ thể duy trì được số NST trong tế bào con không đổi so với tế bào mẹ va` đó là số NST đặc trưng cho mỗi loài, đồng thời duy trì được những đặc tình di truyền của từng loài.
11 tháng 5 2022

Giải thích được nguyên phân giảm phân và thụ tinh là cơ sở giúp duy trì bộ nhiễm sắc thể của loài ?

- Ở loài sih sản vô tính : Nhờ quá trình nguyên phân :

+ Ở kì trung gian, NST tự nhân đôi thành kép

+ Ở kì sau , NST kép tách thành NST đơn, phân ly đồng đều về 2 cực tb

-> Tạo ra các tb con có bộ NST giống nhau

- Ở loài sinh sản hữu tính : Nhờ sự kết hợp cả 3 cơ chế nguyên phân, giảm phân, thụ tinh

+ Ở kì trung gian, NST tự nhân đôi thành kép

+ Ở kì sau I , NST phân ly độc lập về 2 cực tb

+ Ở kì sau II, NST phân ly đồng đều về 2 cực tb

-> Tạo ra các giao tử có bộ NST bằng một nửa so vs ban đầu

+ Kết hợp quá trình thụ tinh, là sự kết hợp giữa 2 giao tử có bộ NST bằng một nửa so vs ban đầu -> Tạo ra hợp tử mang bộ NST như ban đầu 

=> Khôi phục bộ NST

+ Kết hợp vs quá trình nguyên phân giúp cho tb phân chia và lớn lên 

+ Ở kì trung gian, NST tự nhân đôi thành kép

+ Ở kì sau , NST kép tách thành NST đơn, phân ly đồng đều về 2 cực tb

-> Tạo ra các tb con có bộ NST giống nhau

=> Hợp tử phát triển thành cơ thể mới 

1. Xét 3 tế bào sinh dục đực sơ khai của một loài sinh vật có bộ NST 2n=20 đã nguyên phân liến tiếp 5 lần. Tất cả các tế bào con đều tham gia giảm phân tạo giao tử, quá trình thụ tinh đã tạo được 6 hợp tử. Xác định:a. Số NST môi trường nội bào đã cung cấp cho quá trình nguyên phânb. Số giao tử được hình thành.c. Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng 2. Khi có đầy đủ ánh sáng và CO2,...
Đọc tiếp

1. Xét 3 tế bào sinh dục đực sơ khai của một loài sinh vật có bộ NST 2n=20 đã nguyên phân liến tiếp 5 lần. Tất cả các tế bào con đều tham gia giảm phân tạo giao tử, quá trình thụ tinh đã tạo được 6 hợp tử. Xác định:

a. Số NST môi trường nội bào đã cung cấp cho quá trình nguyên phân

b. Số giao tử được hình thành.

c. Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng 

2. Khi có đầy đủ ánh sáng và CO2, một loài vi sinh vật đã phát triển bình thường trên môi trường gồm các thành phần được tính theo đơn vị g/l như sau:

(NH4)3PO4- 1.5g/l; KH2PO4 - 1.0 g/l; MgSO4 - 0.2g/l; CaCl2 - 0.1g/l; NaCl-5.0g/l

a. Môi trường trên thuộc loại môi trường gì?

b. Vi sinh vật phát triển trên môi trường này có kiểu dinh dưỡng gì?

c.Nguồn nito của vi sinh vật này là gì?

d.Nguồn cacbon và nguồn năng lượng của vi khuẩn nitrat hóa có gì khác với vi sinh vật nêu trên.

2

1)

Số nst mtcc cho qt nguyên phân là : 3.20.(25-1) = 1860 nst

Số gt được hình thành là : 3.25.4=384 gt 

HSTT của tinh trùng = \(\dfrac{Số tinh trùng được thụ tinh}{Số tinh trùng tham gia thụ tinh}.100 \)

Mà số tinh trùng được thụ tinh = số hợp tử tạo thành = 6 

=> HSTT của tinh trùng là:  \(\dfrac{6}{384}.100 = 1,5625 % \)

2) 

a) Môi trường trên là môi trường tổng hợp, chỉ thích hợp cho một số vi sinh vật quang hợp.

b) Vi sinh vật này có kiểu dinh dưỡng: quang tự dưỡng.

c) Nguồn cacbon là CO2, nguồn năng lượng của vi sinh vật này là ánh sáng, còn nguồn nitơ của nó là phôtphat amôn.

 nstcromatittâm động 
đầu np2n = 14 nst kép 2.2n = 282n = 14
giữa np2n = 14 nst kép 2.2n = 282n = 14
sau np2.2n=28 nst kép02.2n = 28

đầu GP1

2n = 14 nst kép2.2n=28 2n = 14
giữa gp 12n= 14 nst kép2.2n =282n=14
sau gp 12n = 14 nst kép2.2n= 28 2n = 14
đầu gp 2n = 7 nst kép2.n = 14 n = 7
giữa gp2n = 7 nst kép2.n = 14n = 7
sau gp22n = 14 nst đơn02n = 14

 

6 tháng 1 2021

Bài 1 : 

Số tế bào con tạo ra là : 2^7=128 tế bào

6,25% số tế bào con sinh ra trở thành tinh nguyên bào suy ra có 8 tinh nguyên bào

a. số tinh trùng là 8x4=32 tinh trùng

b.  Số NST là 32xn=256 NST

d. Số NST môi trường cung cấp cho 7 lần nguyên phân là

(2^7-1)x2n=2032 NST

Bài 2:

25% số tế bào con trở thành noãn nguyên bào và qua đã xuất hiện 60 thể cầu.

Mỗi trứng tạo tao ta 3 thể cầu vậy số tế bào con là 60/3=20

a. Số trứng là 20

Số NST có trong trứng là 20xn=160 NST

b. Số NST bị thoái hóa là số NST nằm trong các thể cầu là 60xn=480 NST

c. Số tế bào tạo ra sau nguyên phân là 20/0,25=80 tế bào 

 ta có gọi x là số lần nguyên phân ta có 5x2^x=80 suy ra x=4