K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

23 tháng 3 2022

Khoảng cách ảnh AB tới thấu kính \(d_2\):

\(\dfrac{1}{f_2}=\dfrac{1}{d_2}+\dfrac{1}{d_2'}\Rightarrow d_2'=\dfrac{d_2\cdot f_2}{d_2-f_2}=\dfrac{9d_2}{d_2-9}\left(cm\right)\)

Di chuyển thấu kính lại gần màn ảnh 24 cm:

\(\Rightarrow d_2"=\dfrac{\left(d_2+24\right)\cdot f_2}{d_2+24-f_2}=\dfrac{9\left(d_2+24\right)}{d_2+15}\left(cm\right)\)

Khoảng cách giữa ảnh AB và O1 là:

\(d_2+\dfrac{9d_2}{d_2-9}=d_2+24+\dfrac{9\left(d_2+24\right)}{d_2+15}\)

\(\Rightarrow d_2^2+6d_2-216=0\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}d_2=12cm\\d_2=-18cm\left(loại\right)\end{matrix}\right.\)

Ảnh AB cách thấu kính O1:

\(d_1'=60-12-36=12cm\)

Tiêu cự thấu kính O1:

\(\dfrac{1}{f_1}=\dfrac{1}{d_1}+\dfrac{1}{d_1'}=\dfrac{1}{12}+\dfrac{1}{12}=\dfrac{1}{6}\)

\(\Rightarrow f_1=6cm\)

Tịnh tiến AB trước thấu kính O để ảnh độ cao không phụ thuộc vào vị trí của vật.

Xảy ra\(\Leftrightarrow\)Tiêu điểm hai thấu kính trùng nhau.

\(\Leftrightarrow O_1O_2=f_1+f_2=6+9=15cm\)

23 tháng 3 2022

cau co phai la hung khong

cho quang hệ gồm 2 thấu kính O1 và O2 được đặt đồng trục chính. thấu kính O2 có tiêu cự f2= 9cm, vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính, trước thấu kính O1 và cách O1 một khoảng d1= 12cm(A thuộc trục chính của quang hệ). thấu kính O2 ở sau O1. sau thấu kính O2 đặt một màn E cố định vuông góc với trục chính của quang hệ, cách O1 một khoảng a= 60cm.giữ vật AB, thấu kính O1 và màn E cố định, dịch thấu kính...
Đọc tiếp

cho quang hệ gồm 2 thấu kính O1 và O2 được đặt đồng trục chính. thấu kính O2 có tiêu cự f2= 9cm, vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính, trước thấu kính O1 và cách O1 một khoảng d1= 12cm(A thuộc trục chính của quang hệ). thấu kính O2 ở sau O1. sau thấu kính O2 đặt một màn E cố định vuông góc với trục chính của quang hệ, cách O1 một khoảng a= 60cm.giữ vật AB, thấu kính O1 và màn E cố định, dịch thấu kính O2 dọc theo trục chính của quang hệ trong khoảng giữa thấu kính O1 và màn E người ta tìm được 2 vị trí của thấu kính O2 để ảnh của vật cho bởi quang hệ hiện rõ nét trên màn E. 2 vị trí này cách nhau 24 cm

1. tính tiêu cự của thấu kính O1

2. tịnh tiến AB trước thấu kính O1 dọc theo trục chính của quang hệ. tìm khoảng cách giữa 2 thấu kính để ảnh của vật cho bởi quang hệ có độ cao không phụ thuộc vào vị trí AB

0
4 tháng 4 2023

a) Do hứng được ảnh trên màn nên thấu kính đã sử dụng là thấu kính hội tụ.

b) Lý thuyết ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ | SGK Vật lí lớp 9

Đổi : \(AB=h=5\left(mm\right)=0,5\left(cm\right)\)

Xét \(\Delta OAB\sim\Delta OA'B'\) : \(\dfrac{OA}{OA'}=\dfrac{AB}{A'B'}\) (*)

Xét \(\Delta F'OI\sim\Delta F'A'B'\) : \(\dfrac{OI}{A'B'}=\dfrac{OF'}{F'A'}\).

Mà \(OI=AB\) và \(F'A'=OA'-OF'\) nên \(\dfrac{AB}{A'B'}=\dfrac{OF'}{OA'-OF'}\).

Từ đó, suy ra : \(\dfrac{OA}{OA'}=\dfrac{OF'}{OA'-OF'}\Leftrightarrow\dfrac{18}{d'}=\dfrac{12}{d'-12}\Leftrightarrow d'=36\left(cm\right)\)

Thay lại vào (*) ta được : \(\dfrac{18}{36}=\dfrac{0,5}{h'}\Leftrightarrow h'=1\left(cm\right)\)

Vậy : Ảnh ở vị trí cách thấu kính 36cm và cao 1cm.

6 tháng 4 2023

cảm ơn bạn

2 tháng 2 2022

gfvfvfvfvfvfvfv555

13 tháng 4 2023

Ta có: \(\Delta A'B'O'\sim\Delta ABO\Rightarrow\dfrac{A'B'}{AB}=\dfrac{O'A'}{OA}\left(1\right)\)

\(\Delta FA'B'\sim\Delta FOI\Rightarrow\dfrac{FA'}{OF}=\dfrac{A'B'}{OI}\left(2\right)\)

Và OI=AB, Từ (1) và (2) \(\Rightarrow\dfrac{OA'}{OA}=\dfrac{FA'}{OF}\left(3\right)\)

Mà FA'=OF-OA' 

Hay \(\dfrac{OA'}{OA}=\dfrac{OF-OA'}{OF}\) thay số: \(\dfrac{OA'}{36}=\dfrac{18-OA'}{18}\Rightarrow OA'=12\left(cm\right)\)

Và: \(\dfrac{A'B'}{AB}=\dfrac{OA'}{OA}\Rightarrow A'B'=\dfrac{AB.OA'}{OA}=\dfrac{4.12}{36}=1,33\left(cm\right)\)

20 tháng 2 2023

a) Vì trục chính của thấu kính phải vuông góc với màn và đi qua A, nên ta có thể xác định vị trí của thấu kính bằng cách vẽ tia sáng từ A tới thấu kính, sau đó vẽ đường thẳng vuông góc với màn và đi qua điểm giao của tia sáng và màn. Thấu kính sẽ nằm trên đường thẳng này, với tiêu điểm cách đường thẳng đó một khoảng bằng tiêu cự f của thấu kính.

Vì AB song song với màn M nên ảnh A' sẽ nằm trên cùng một đường với A, và A' cũng phải nằm trên đường thẳng vuông góc với màn và đi qua A. Để tìm tiêu cự của thấu kính, ta cần tìm vị trí của A' trên đường thẳng này.

Vì M và AB song song, nên tia sáng từ A tới thấu kính sẽ đi thẳng qua TKHT. Gọi F là tiêu điểm của TKHT, ta có thể vẽ tia sáng từ A tới F, sau đó vẽ tia phản chiếu đi qua F và đi tiếp qua thấu kính. Tại điểm mà tia này cắt đường thẳng vuông góc với màn và đi qua A, sẽ là vị trí của A'.

Ta cần tìm vị trí của F và tính khoảng cách từ F tới đường thẳng vuông góc với màn và đi qua A để tìm vị trí của A'. Gọi d là khoảng cách giữa M và TKHT, và gọi h là khoảng cách giữa A và M. Theo định luật phản xạ của ánh sáng, ta có: 1/d + 1/h = 1/f

Vì A' nằm trên đường thẳng vuông góc với màn và đi qua A, nên khoảng cách từ A' tới M sẽ bằng h, và khoảng cách từ A' tới TKHT sẽ bằng 2d (vì A' cách TKHT 2d). Do đó, ta có: 1/2d + 1/h = 1/f

Vì ta biết rằng chỉ có một vị trí của thấu kính cho ảnh rõ nét trên màn, nên A' phải nằm trên đường thẳng vuông góc với màn và đi qua A. Vì vậy, ta chỉ cần tìm giá trị của h mà trong đó có một vị trí của A' thỏa

Để ảnh A' rõ nét trên màn, thì tia sáng từ A tới thấu kính phải đi qua tiêu điểm F của TKHT. Vì vậy, vị trí của A' sẽ nằm trên đường thẳng vuông góc với màn và đi qua F. Để đảm bảo rằng chỉ có duy nhất một vị trí của A' thỏa điều kiện này, thì ta cần đảm bảo rằng tia sáng từ A tới F không cắt AB.

b) Giả sử AB nằm ngang, tức là vuông góc với trục chính của thấu kính. Ta cố định AB, sau đó dịch chuyển màn tới vị trí cách AB một khoảng x. Ta cần tìm giá trị của x sao cho có hai vị trí của thấu kính cho ảnh A' rõ nét trên màn, với tỉ lệ kích thước giữa A'1B'1 và A'2B'2 là 4:1.

Gọi y là khoảng cách giữa màn và trục chính của thấu kính. Ta sẽ tìm hai vị trí của thấu kính bằng cách tìm hai giá trị khác nhau của y.

Giả sử thấu kính nằm ở vị trí đầu tiên, với tiêu điểm F1 và khoảng cách y1. Khi đó, tia sáng từ A sẽ đi thẳng qua F1, sau đó đi qua thấu kính và tạo ảnh rõ nét A'1B'1 trên màn. Vì A'1B'1 có tỉ lệ 4:1 với AB, nên ta có thể tính được khoảng cách giữa F1 và màn bằng cách sử dụng tỉ lệ này. Gọi z là khoảng cách giữa F1 và màn, ta có: z + y1 = 5y

Tiếp theo, ta sẽ tìm vị trí của thấu kính thứ hai. Khi thấu kính được dịch chuyển đến vị trí này, tia sáng từ A sẽ đi thẳng qua tiêu điểm F2 của TKHT, sau đó đi qua thấu kính và tạo ảnh rõ nét A'2B'2 trên màn. Vì A'2B'2 có tỉ lệ 4:1 với AB, nên ta cũng có thể tính được khoảng cách giữa F2 và màn. Gọi y2 là khoảng cách giữa trục chính của thấu kính và màn ở vị trí này, ta có: y2 + z = 3y

Do đó, ta có hệ phương trình sau đây: y1 + z = 5y y2 + z = 3y

Giải hệ phương trình này, ta được: y1 = 2y y2 = -y

Vì y2 phải là khoảng cách dương, nên ta loại bỏ nghiệm này và chỉ giữ lại nghiệm y1 = 2y. Tức là, khoảng cách giữa trục chính của thấu kính và màn là 2 lần khoảng cách giữa AB và màn.

Khi đó, khoảng cách giữa màn và thấu kính tại vị trí này là: z + y1 = 5y - y1 = 3y

Do đó, ta có x = 32cm - (z + y1) = 32cm - 3y = 32cm - 6 * AB.

Vậy kết quả là x = 32cm - 6 * AB.