K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 8 2017

Cao: Thấp = 56,25: 43,75 = 9: 7 => tương tác bổ sung, trong đó: A-B-: Cao, còn lại A-bb , aaB- và aabb - thấp

=> F1: AaBb.

Đỏ: trắng = 75%: 25% = 3: 1 => đỏ trội trắng lặn

=> F1: Dd

Xét cao, trắng F2 A-B-dd 18% = A- x (B-dd) = 3/4 x (B-dd)

=> B-dd = 24% => bbdd = 1% => bd = 10% => KG của F1 là Aa \(\dfrac{Bd}{bD}\)(HVG với tần số 20%)

=> P: AA\(\dfrac{Bd}{Bd}\) x aa \(\dfrac{bD}{bD}\)

1 tháng 5 2018

1.

a. tạp giao các cây cao F1 với nhau xuất hiện cả cây cao và cây thấp -> trong các cây cao có kg Aa mà P và F1 đều là cây cao -> P: AA*Aa

b.F1 tạp giao: ( 1AA:1Aa)*(1AA*1Aa) G : 3/4 A , 1/4a 3/4A , 1/4a F2 : 9/16AA:6/16Aa:1/16aa <- TLPLKG TLPLKH: 15 cao:1 thấp

giúp mình với ạ 1: Một gen có 2346 liên kết hidro hiệu số giữa ademin của gen với một loại nucleotit khác bằng 20% tổng số nucleotit của gen đó. Tính chiều dài của gen 2: Ở đậu Hà Lan gen A là trội hoàn toàn quy định cây cao, alen a quy định cây thấp khi lai các cây cao với nhau được toàn cây cao khi tạp giao với nhau xuất hiện cả cây cao và cây thấp cho rằng không xảy ra đột biến bố mẹ đều giảm phân bình...
Đọc tiếp

giúp mình với ạ

1: Một gen có 2346 liên kết hidro hiệu số giữa ademin của gen với một loại nucleotit khác bằng 20% tổng số nucleotit của gen đó. Tính chiều dài của gen

2: Ở đậu Hà Lan gen A là trội hoàn toàn quy định cây cao, alen a quy định cây thấp khi lai các cây cao với nhau được toàn cây cao khi tạp giao với nhau xuất hiện cả cây cao và cây thấp cho rằng không xảy ra đột biến bố mẹ đều giảm phân bình thường

a; Biện luận xác định kiểu gen của thế hệ P

b;Tính tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình có thể

3: Cho P thuần chủng khác nhau từng cặp tương phản lai với nhau được toàn cây cao, hạt tròn. Cho tự thụ phần được gần 2000 cây trong đó có 480 cây cao, hạt dài. Biết 1 gen quy định một tính trạng tương phản với cây cao hạt dài là cây thấp hạt tròn. Viết biện luận và sơ đồ lai từ P

1
19 tháng 3 2018

1. - Ta có: A% + G% = 50%

A% - G% = 20% (*)

(Sử dụng pp trừ 2 pt trên) => 2G% = 30%
=> G% = 15%

Thay G = 15% vào pt ta có A = 35%

- Tổng Nu:
H = 2A + 3G
=> 2346 = 2.35% N + 3.15% N
=> 2346 = 115% N
=> N = 2040 (nu)
- Chiều dài:
L = \(\dfrac{N}{2}.3,4\) = \(\dfrac{2040}{2}.3,4\) = 3468 (Å)

8 tháng 4 2020

A: thân cao , a : thân thấp

B : hoa đỏ , b : hoa trắng

P:AB/ab x AB/ab

Tỉ lệ ab/ab=0,1225 =0,35 ab x 0,35 ab

Suy ra ab là giao tử liên kết

f=0,15x 2 =30%

I . Đúng

II. Tỉ lệ thân cao hoa đỏ là :

0,5+0,1225=0,6225 đúng

III. Tỉ lệ cao trắng là : 0,25-0,1225=0,1275 đúng

IV. Tỉ lệ cao đỏ thuần chủng là

AB/AB=0,35x0,35=12,25%

IV , Đúng

Chọn D

19 tháng 12 2018

Quy ước gen:

phép lai 1: cao x cao

=> 75% cao:25% thấp => tỉ lệ kiểu hình: 3/4 cao: 1/4 thấp

=> cao trội và kiểu gen của P phải dị hợp cả 2 bên bố và mẹ để tạo ra được 4 loại tổ hợp giao tử.

=> Kiểu gen của P: Aa x Aa

phép lai 2: cao x thấp

=> 50% cao : 50% thấp => tỉ lệ kiểu hình: 1/2 cao :1/2 thấp

=> kiểu gen của P tạo ra 2 tổ hợp , vậy phải có 1 bên dị hợp và 1 bên đồng hợp lặn

=> Kiểu gen của P: Aa x aa

Phép lai 3 : cao x cao

100% cao => tạo ra tất cả tổ hợp đều là trội

=> kiểu gen của P: A- x AA

mà ở 2 phép lai trên đã biết kiểu hình của cây cao P đem giao là dị hợp Aa => trường hợp này cũng là Aa x AA

* Vậy kiểu gen của cây cao F được đem đi gieo là: Aa ( cao dị hợp)

kiểu gen của mỗi phép lai lai với cây cao F là :

TH 1: Aa (cao dị hợp)

TH 2: aa ( thấp)

TH 3 : AA ( cao thuần chủng)

20 tháng 12 2018

Cảm ơn bạn nhiều!vui .

Ở ruồi giấm, gen trội B quy định thân xám, gen lặn b quy định thân đen; gen trội S quy định lông ngắn, gen lặn s quy định lông dài. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Cho hai ruồi giấm đực giao phối với hai ruồi giấm cái. Tất cả 4 con ruồi này đều có kiểu hình thân xám, lông ngắn. Kết quả giao phối như sau: - Trường hợp 1: cho F 1 gồm 75% số cá thể thân xám, lông ngắn và 25%...
Đọc tiếp

Ở ruồi giấm, gen trội B quy định thân xám, gen lặn b quy định thân đen; gen trội S quy định lông ngắn, gen lặn s quy định lông dài. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Cho hai ruồi giấm đực giao phối với hai ruồi giấm cái. Tất cả 4 con ruồi này đều có kiểu hình thân xám, lông ngắn. Kết quả giao phối như sau:

- Trường hợp 1: cho F 1 gồm 75% số cá thể thân xám, lông ngắn và 25% số cá thể thân xám, lông dài.

- Trường hợp 2: cho F 1 gồm 75% số cá thể thân xám, lông ngắn và 25% số cá thể thân đen, lông ngắn.

- Trường hợp 3: cho F 1 gồm 100% số cá thể thân xám, lông ngắn.

- Trường hợp 4: do phép lai khác cũng cho 100% số cá thể thân xám, lông ngắn. Hãy xác định kiểu gen của 4 con ruồi giấm kể trên và kiểu gen, kiểu hình của các cá thể F 1 .

Cho mình hỏi làm sao ta biết được 4 con ruồi trên có kiểu gen khác nhau vậy ạ? jjvjj 

 

0