Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: C
- Dựa vào đồ thị ta có:
Đoạn AB : Chất lỏng nhận một nhiệt lượng Q 1 = 180 k J để tăng từ 20 0 C đến 80 0 C
- Gọi m là khối lượng chất lỏng ta có :
- Khối lượng chất lỏng là:
- Đoạn BC : Chất lỏng hoá hơi. Trong giai đoạn này có nhận một nhiệt lượng
ΔQ = Q2 - Q1 = 1260 – 180 = 1080 (kJ)
- và nhiệt lượng này dùng để chất lỏng hoá hơi hoàn toàn nên :
ΔQ = Lm ⇒ L= ΔQ : m
- Nhiệt hóa hơi của chất lỏng này là:
L = 1080: 1,2 = 900 (kJ)
Đáp án: C
Nhìn trên đồ thị ta thấy:
- Đoạn AB : Chất lỏng nhận một nhiệt lượng Q 1 = 200 k J để tăng từ 20 0 C đến 3 0 C . Gọi m là khối lượng chất lỏng ta có :
- Đoạn BC : Chất lỏng hoá hơi. Trong giai đoạn này có nhận một nhiệt lượng
- và nhiệt lượng này dùng để chất lỏng hoá hơi hoàn toàn nên :
= 902255 (J/kg.K)
Đáp án: B
Dựa vào đồ thị ta thấy nhiệt độ ban đầu của chất lỏng là 20 0 C , nhiệt độ cao nhất là 100 0 C , nhiệt độ cuối quá trình là 0 0 C .
Để tính nhiệt dung riêng của hỗn hợp chất lỏng, ta có thể sử dụng định luật bảo toàn năng lượng.
Giả sử hai khối chất lỏng có nhiệt dung riêng lần lượt là c1 và c2. Khi cung cấp một lượng nhiệt lượng q2, ta tìm được nhiệt độ tăng như nhau cho cả hai chất lỏng.
Khi nhập hai khối chất lỏng và cung cấp một lượng nhiệt lượng q, ta cũng tìm được nhiệt độ tăng như trên.
Theo định luật bảo toàn năng lượng, tổng năng lượng của hỗn hợp chất lỏng trước và sau khi cung cấp nhiệt lượng q phải bằng nhau.
Năng lượng ban đầu của hỗn hợp chất lỏng là q, và năng lượng cuối cùng của hỗn hợp chất lỏng là q1 + q2 (với q1 là nhiệt lượng cung cấp cho chất lỏng thứ nhất).
Vì tổng năng lượng không thay đổi, ta có:
q = q1 + q2
Với q1 = c1 * ΔT1 (với ΔT1 là sự tăng nhiệt độ của chất lỏng thứ nhất) và q2 = c2 * ΔT2 (với ΔT2 là sự tăng nhiệt độ của chất lỏng thứ hai).
Do đó, ta có:
q = c1 * ΔT1 + c2 * ΔT2
Để tính nhiệt dung riêng của hỗn hợp chất lỏng, ta cần biết giá trị của ΔT1 và ΔT2. Từ đó, ta có thể tính được nhiệt dung riêng của hỗn hợp chất lỏng bằng cách sắp xếp lại công thức trên:
c_mix = q / (ΔT1 + ΔT2)
Với c_mix là nhiệt dung riêng của hỗn hợp chất lỏng.
Lưu ý rằng giá trị của ΔT1 và ΔT2 phải được xác định từ dữ liệu cụ thể của bài toán hoặc thông qua các phép đo thí nghiệm.
a) (1,0 điểm) Gọi nhiệt dung của chất lỏng trong mỗi bình là . Giả sử bình 2 và bình 3 cùng hạ nhiệt độ tới 30 thì chúng tỏa ra nhiệt lượng là: (1) Sau vài lần rót từ bình này sang bình khác, gọi nhiệt độ của chất lỏng ở bình 1 là t. Nhiệt dung của cả 3 bình là 2q, nhiệt dung của chất lỏng ở bình 3 là q, ở bình 2 là và ở bình 1 sẽ là: . Giả sử cả 3 bình đều hạ nhiệt độ tới 30 thì chúng tỏa ra một nhiệt lượng là: (2) Vì không có sự trao đổi nhiệt với bình và môi trường nên ta có: Q1 = Q2 Từ (1) và (2), ta có: |
b) (1,0 điểm) Sau nhiều lần rót đi rót lại thì nhiệt độ của chất lỏng trong 3 bình là như nhau và bằng nhiệt độ cân bằng của chất lỏng khi ta trộn chất lỏng cả 3 bình với nhau, gọi nhiệt độ đó là t1. Vì không có sự trao đổi nhiệt với bên ngoài nên ta có: Giải phương trình trên ta được t1 = 60 |
m1 là kl từng ca nước, m2 là kl trong bình, c là nhiệt dung riêng của chất lỏng đó, t1 là nhiệt độ ca nc, t là nhiệt độ thiếu ko ghi
Ta có các pt cân bằng nhiệt:
Lần 1: bỏ qua
Lần 2: m1 c (t1-35) = (m1 + m2)c (35-20) <=> (t1 -50)/15 = m2/m1
Lần 3: m1 c ( t1 -t) = (2m1 +m2) c ( t-350 <=> ( t1 -3t +70)/(t-35) = m2/m1
Lần 4: m1(t1 +50) = (3 m1+m2)c(50-t) <=> (t1 +3t -200)/(50-t) = m2/m1
từ đó suy ra (t1-3t+70)/(t-35)=(t1+3t)/(50-t) = m2/m1
áp dụng T/C dãy tỷ số bằng nhau => (2 t1-130)/15 = m2/m1.
mà (t1 -50)/15 = m2/m1
nên t1 = 80 (độ C)
từ đó tìm ra t = 44(độ C)
Gọi m là khối lượng từng ca chất lỏng mỗi lần rót .Gọi t là nhiệt độ chất lỏng ở bình 1; m2 là khối lượng nước đã có ban đầu ở bình 2
Bỏ qua lần 1 xét lần 2 ta có vì bình 2 có nhiệt độ cb là 10,15,18 nên bình 2 thu
Q tỏa = Q thu => mc.(t-15)=(m2+m).c.(15-10)=>\(\dfrac{m2}{m}=\dfrac{t1-15}{5}-1=\dfrac{t1-20}{5}\left(1\right)\)
Lần 3 Q tỏa = Q thu => mc.(t1-18)=(m2+2m).c(18-15)=>\(\dfrac{m2}{m}=\dfrac{t1-8}{3}-2=\dfrac{t1-8-6}{3}\left(2\right)\)
từ (1); (2)=> t1=30 độ
Đáp án: B
Tại điểm B, khi được cung cấp 10kJ thì chất lỏng tăng lên 90 0 C . Tiếp tục cung cấp nhiệt lượng thì nhiệt độ của chất lỏng không tăng. Như thế lúc này chất lỏng đang hóa hơi. Vì vậy nhiệt độ hóa hơi của chất lỏng này là 90 0 C .