Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: B.
Dựa vào bảng số liệu đã cho và kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ biểu hiện sự chuyển dịch cơ cấu dân số phân theo thành thị, nông thôn ở nước ta (2 đối tượng, cùng đơn vị) giai đoạn 1990-2014 (năm mốc năm) là biểu đồ miền; cụ thể dân số thành thị một miền, dân số nông thôn 1 miền.
Đáp án: D.
Dựa vào bảng số liệu đã cho và kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ biểu hiện tốc độ tăng trưởng dân số thành thị, dân số nông thôn ở nước ta giai đoạn 2000-2014 là biểu đồ đường.
Đáp án: A.
Dựa vào bảng số liệu đã cho và kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ biểu hiện quy mô và cơ cấu dân số phân theo thành thị, nông thôn (2 đối tượng cùng đơn vị) ở nước ta năm 1990 và 2014 (2 mốc năm) là biểu đồ tròn. Mỗi năm một đường tròn, có bán kính khác nhau.
. Dựa vào kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu nhiều năm (>3 năm) là biểu đồ miền
=> biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu dân số trung bình phân theo giới tính của nước ta giai đoạn 1990 - 2014 là biểu đồ miền
=> Chọn đáp án B
Dựa vào kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện các đối tượng có đơn vị khác nhau (Tổng số dân và dân số thành thị (nghìn người); Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên (%)) là biểu đồ kết hợp. Trong đó, cột chồng thể hiện tổng số dân và dân số thành thị (nghìn người); đường đồ thị thể hiện tốc độ gia tăng dân số tự nhiên (%))
=> Chọn đáp án C
Đáp án: B
Giải thích: Xác định từ khóa:
- Thể hiện “tốc độ tăng trưởng”.
- Trong nhiều năm (5 năm).
=> Dạng biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện tốc độ tăng trưởng của đối tượng trong nhiều năm là biểu đồ đường (đường biểu diễn).
Dựa vào kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi quy mô và cơ cấu trong 2 năm là biểu đồ tròn có bán kính khác nhau
=> Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi về quy mô và cơ cấu của dân số nước ta, giai đoạn 1990 - 2005 là biểu đồ tròn có bán kính khác nhau
=> Chọn đáp án A
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện tổng sản lượng thuỷ sản, sản lượng thuỷ sản khai thác và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng ở nước ta, giai đoạn 1990 - 2010
b) Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu:
Tốc độ tăng trưởng sản lượng thuỷ sản nước ta, giai đoạn 1990 - 2010 (%)
- Vẽ:
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng thuỷ sán, sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng ở nước ta, giai đoạn 1990 - 2010
c) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét: Trong giai đoạn 1990 - 2010:
Tổng sản lượng thuỷ sản tăng 4252,1 nghìn lần, tăng gấp 5,8 lần. Trong đó:
- Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng 1685,9 nghìn tấn, tăng gấp 3,3 lần.
- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng 2566,2 nghìn tấn, tăng gấp 16,8 lần.
- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng có tốc độ tăng nhanh hơn so với sản lượng thuỷ sản khai thác.
* Giải thích
Do nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên và kinh tế - xã hội đối với việc phát triển ngành thuỷ sản.
- Điều kiện tự nhiên:
+ Bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
+ Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản khá phong phú.
+ Có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm.
+ Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.
+ Nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thông đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
+ Các dịch vụ thủy sản và chế biến thủy sản được mở rộng.
+ Nhu cầu về các mặt hàng thủy sản ở trong nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây.
+ Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước.
- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng nhanh hơn khai thác là do nuôi trồng chủ động được về sản lượng và chất lượng sản phẩm để phục vụ thị trường.
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện diện tích và sản lượng lúa ở nước ta giai đoạn 1990 - 2010
b) Nhận xét và giải thích nguyên nhân
* Nhận xét
- Giai đoạn 1990 - 2010, diện tích và sản lượng lúa ở nươc ta đều tăng.
+ Diện tích lúa tăng 1444,6 nghìn ha (tăng gấp 1,24 lần) nhưng không ổn định. Giai đoạn 1990 - 2000, diện tích lúa tăng; giai đoạn 2000 - 2005 giảm; giai đoạn 2005 - 2010 tăng (dẫn chứng).
+ Sản lượng lúa tăng 20780,5 nghìn tấn (tăng gấp 2,1 lần).
- So với diện lích, sản lượng lúa có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn.
* Nguyên nhân
- Đường lối chính sách phát triển nông nghiệp:
+ Coi lĩnh vực nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Sản xuất lương thực, thực phẩm là một trong ba chương trình trọng điểm của Nhà nước.
+ Chính sách khuyến nông (khoán 10, luật ruộng đất mới,...).
- Đầu tư:
+ Chương trình khai hoang, cải tạo đất, mở rộng diện tích trồng lúa.
+ Cơ sở vật chất - kĩ thuật (thuỷ lợi, cơ giới, phân bón, thuốc trừ sâu,... đặc biệt là việc đưa vào sử dụng các giống mới có năng suất cao, phù hợp với từng vùng sinh thái, nên cơ cấu mùa vụ đã có sự thay đổi, góp phần làm tăng năng suất và sản lượng lúa).
+ Tập trung đầu tư vào 2 vùng trọng điểm lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.
- Nhu cầu về lúa gạo ở trong nước (do dân số đông) và xuất khấu lớn.
Đáp án: C.
Dựa vào bảng số liệu đã cho và kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ biểu hiện tình hình dân số nước ta (2 đối tượng, 1 đối tượng có 2 thành phần, khác đơn vị) giai đoạn 1990-2014 (là biểu đồ kết hợp cụ thể số dân cột, tỉ lệ gia tăng dân số đường…