Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tốc độ khuếch tán của các chất ra hoặc vào tế bào phụ thuộc vào những yếu tố:
* Sự chênh lệch nồng độ giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào
Kí hiệu:
- Nồng độ chất tan môi trường ngoài: CA
- Nồng độ chất tan bên trong tế bào: CB
Môi trường nhược trương | Môi trường đẳng trương | Môi trường ưu trương |
---|---|---|
CA<CB | CA=CB | CA>CB |
Chất tan từ tế bào đi ra môi trường ngoài | Chất tan đi ra bằng chất tan đi vào. | Chất tan từ môi trường ngoài đi vào tế bào |
* Đặc tính lí hóa học của các chất
- Các chất không phân cực, kích thước nhỏ: CO2, O2… có thể dễ dàng khuếch tán qua màng sinh chất.
- Các chất phân cực hoặc chất ion, các chất có kích thước lớn chỉ được khuếch tán vào bên trong tế bào qua các protein màng
Vận chuyển thụ động
Có sự chênh lệch nồng độ.
Theo chiều nồng độ.
Đáp án B
Cho các phát biểu sau:
(1). Chất O2, CO2 đi qua màng tế bào bằng phương thức khuếch tán qua lớp kép photpholipit. S
(2). Các phân tử nước thẩm thấu vào trong tế bào nhờ kênh protein đặc biệt là “aquaporin”.
(3). Glucozo khuếch tán vào trong tế bào nhờ kênh protein xuyên màng
(4). Nước luôn thẩm thấu từ môi trường ngoài vào trong tế bào.
Các phát biểu đúng đó là:
A. (1), (2), (4). B. (2), (3), (4). C. (1), (2), (3). D. (1), (3), (4)
Những chất tan trong lipit
Chất có kích thước nhỏ không tích điện và không phân cực.
I à đúng. Là sự khuếch tán bị động
II à đúng. Là sự khuếch tán chủ động
III. à đúng. Là sự khuếch tán bị động qua lớp photpholypit.
IV. à đúng. Là sự khuếch tán bị động qua kênh protein.
Đáp án D
Chất dễ khếch tán qua màng TB là: CO2, rượu etylic.
Vì:
+ CO2, rượu êtilic có kích thước nhỏ, không phân cực dễ dàng đi qua lớp phospholipit của màng.
+ K+ là chất mang điện nên không thể khuếch tán qua lớp phospholipit của màng tế bào
+ Glocozo là chất kích thước lớn, phân cực không thể khếch tán qua lớp phospholipit của màng tế bào
a) Sự di chuyển của các phân tử nước và chất tan qua màng bán thấm:
- Nước di chuyển được qua màng bán thấm và di chuyển từ nơi có thế nước cao (nồng độ chất tan thấp) đến nơi có thế nước thấp (nồng độ chất tan cao).
- Chất tan không di chuyển được qua màng bán thấm.
b) Thẩm thấu là sự di chuyển của các phân tử nước qua màng bán thấm ngăn cách giữa hai vùng có nồng độ chất tan khác nhau, để duy trì trạng thái cân bằng.
c) Những đặc điểm giống và khác nhau giữa khuếch tán và thẩm thấu:
- Giống nhau:
+ Đều là sự vận chuyển thụ động theo chiều grdient nồng độ.
+ Đều không tiêu tốn năng lượng.
+ Đều dẫn đến sự cân bằng nồng độ các phân tử trong một môi trường nhất định.
- Khác nhau:
Khuếch tán | Thẩm thấu |
- Là sự di chuyển của các phân tử rắn, lỏng, khí theo chiều gradient nồng độ. | - Là sự di chuyển của phân tử nước từ nơi có thế nước cao sang nơi có thế nước thấp. |
- Không cần màng bán thấm. | - Cần màng bán thấm. |
- Diễn ra trong môi trường lỏng và khí. | - Diễn ra trong môi trường lỏng. |
Những chất có thể khuếch tán qua lớp kép phospholipid là:
- Những chất tan trong lipid. VD: Các vitamin A, D, E, K,...
- Những chất có kích thước nhỏ, không mang điện và không phân cực. VD: Các khí Oxygen, Carbon dioxide, Nitrogen,...
Tốc độ khuếch tán phụ thuộc vào:
- Sự chênh lệch của nồng độ ở bên trong và bên ngoài màng.
- Lý tính và hoá tính của các chất đó: Kích thước lớn hay nhỏ, có cực hay không cực, tan trong nước hay trong dầu, mỡ.
những chất tan trong lipid
chất có kích thước nhỏ ko tích điện và ko phân cực