K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 3 2016

Cấu hình electron của nguyên tử cho ta biết : cấu hình electron nguyên tử cho biết sự phân bô' electron trên các lớp và phân lớp. Từ đó dự đoán được nhiều tính chất của nguyên tử nguyên tô'.

Thí dụ : Na : ls2 2s2 2p6 3s1 là kim loại mạnh.

30 tháng 3 2016

Trong nguyên tử, những electron ở lớp ngoài cùng quyết định tính chất hoá học của nguyên tử nguyên tố.

Thí dụ : Liti, natri có le ở lớp ngoài cùng nên thể hiện tính chất cua kim loại, oxi và lưu huỳnh đều có 6e ở lớp ngoài cùng nên thể hiện tính chất của phi kim.

28 tháng 12 2018

Đáp án A

Dựa vào cấu hình suy ra vị trí trong bảng tuần hoàn từ đó suy đoán chất cần tìm 

 

17 tháng 7 2017

Chọn đáp án D

Nguyên tử kim loại thì cấu hình phải có từ 1 đến 3 electron ở lớp ngoài cùng. Chú ý! Nói ngược lại các nguyên tố có cấu hình electron nguyên tử có 1 đến 3 electron ở lớp ngoài cùng chưa chắc là kim loại. Tốt nhất là từ số proton  Nguyên tố là chính xác nhất.

 

 (a) Ứng với p = 11 ⇒  Nguyên tử Na (b) Ứng với p = 26  ⇒  Nguyên tử Fe.

21 tháng 10 2017

Đáp án A

Các cấu hình electron không phải của kim loại là: (2) 1s22s22p63s23p3 và (4) 1s22s22p3

2 cấu hình electron này đều có 5 e lớp ngoài cùng ð Chúng là phi kim hoặc á kim

29 tháng 9 2019

Đáp án : C

1 tháng 4 2018

Đáp án đúng : C

9 tháng 3 2018

Liên kết giữa kim loại với phi kim điển hình

=>  Liên kết ion

=> Đáp án C

6 tháng 2 2018

Chọn đáp án A

Có thể dùng đặc điểm cấu hình electron kim loại thường có 1, 2 hoặc 3 electron lp ngoài cùng nhưng điều này chưa đúng 100% nên tốt nhất là nhớ số proton để tìm chính xác nguyên tố

(1) có Z = 19 là cấu hình của kali Þkim loại

(2) có Z = 15 là cấu hình của photpho Þ phi kim

(3) có Z = 13 là cấu hình của nhôm Þ kim loại

(4) có Z = 7 là cấu hình của nitơ Þ phi kim

(5) có Z = 12 là cấu hình của magie Þ kim loại

(6) có Z = 11 là cấu hình của natri Þ kim loại

29 tháng 1 2015

Công thức tổng quatscuar số hạng nguyên tử là:\(^{^{2s+1}}X_j\)

+  với Cu ta có cấu hình e:\(^{1s^22s^22p^63s^23p^64s^13d^{10}}\)           số e độc thân N=1    =>s=\(\frac{N}{2}=0.5\)

\(L=\Sigma ml=0\) =>X là S   , mặt khác số  e phân lớp ngoài cùng điền vào các ô lượng tử bằng 1 nửa trạng thái bão hòa =>j=|L-s|=0.5

Số hạng nguyên tử của Cu là    \(^2S_{0.5}\)

+ với Cr ta có cấu hình e :\(^{1s^22s^22p^63s^23p^64s^13d^5}\)            số e độc thân N=6    => s=N/2=3

\(L=\Sigma ml=0\) suy ra X là S

Mặt khác ta có số e điền ở phân lớp ngoài cùng băng 1 nửa trạng thái bão hòa   =>j=|L-s|=3

số hạng nguyên tử của Cr là \(^7S_3\)

+ với Ag ta có cấu hình e :\(1s^22s^22p^63s^23p^64s^23d^{10}4p^65s^14d^{10}\)        số e độc thân   N=1 =>s=N/2=0.5

\(L=\Sigma ml=0\)    suy ra X  là S

Số e điền ở phân lớp ngoài cùng bằng 1 nửa trạng thái bão hòa => j=|L-s|=0.5

Suy ra số hạng nguyên tử của Ag là :\(^2S_{0.5}\)

+ với Au ta có cấu hình e:\(1s^22s^22p^63s^23p^64s^23d^{10}4p^65s^24d^{10}5p^66s^14f^{14}5d^{10}\)          số e độc thân là N=1  => s=N/2=0.5

\(L=\Sigma ml=0\)   suy ra X  là S

Số e điền vào phân lớp ngoài cùng chỉ băng 1 nửa trạng thái bão hòa =>j=|L-s|=0.5

Suy ra số hạng nguyên tử của Au là :\(^2S_{0.5}\).

28 tháng 1 2015

Ta có: Cu: 1s\(^2\)2s\(^2\)2p\(^6\)3s\(^2\)3p\(^6\)4s\(^1\)3d\(^{10}\)

N=1, S=\(\frac{N}{2}\)=\(\frac{1}{2}\)=> 2s+1= 2; L=0; J= L+S=\(\frac{1}{2}\) => S\(^2_{\frac{1}{2}}\)

Cr: 1s\(^2\)2s\(^2\)2p\(^6\)3s\(^2\)3p\(^6\)4s\(^1\)3d\(^5\)

N=6, S=\(\frac{N}{2}\)=3, => 2s+1= 7; L=0; J=|L-S|=|0-3|=3 => S\(^7_3\)

Au: 1s\(^2\)2s\(^2\)2p\(^6\)3s\(^2\)3p\(^6\)4s\(^2\)3d\(^{10}\)4p\(^6\)5s\(^2\)4d\(^{10}\)5p\(^6\)6s\(^2\)4f\(^{14}\)5d\(^9\)

N=1, S=\(\frac{N}{2}\)=\(\frac{1}{2}\), => 2s+1= 2, L= 2, J=L+S= 2+ \(\frac{1}{2}\)=\(\frac{5}{2}\) => D\(^2_{\frac{5}{2}}\)

Ag: 1s\(^2\)2s\(^2\)2p\(^6\)3s\(^2\)3p\(^6\)4s\(^2\)3d\(^{10}\)4p\(^6\)5s\(^1\)4d\(^{10}\)

N=1, S=\(\frac{1}{2}\), 2s+1=2, L=0, J= \(\frac{1}{2}\) => S\(^2_{\frac{1}{2}}\)