Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ở Ôx-trây-li-a, con người đã khai thác và sử dụng thiên nhiên trong một số phương thức như sau:
Khai thác khoáng sản: Ôx-trây-li-a là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhờ vào việc khai thác và xuất khẩu các loại khoáng sản như than đá, quặng sắt, bauxite, kim cương, urani và khí đốt. Tuy nhiên, việc khai thác này cũng gây ra nhiều vấn đề về môi trường như ô nhiễm không khí, nước và đất, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và động vật.
Sử dụng đất và nước: Người dân Ôx-trây-li-a sử dụng đất và nước để trồng trọt, chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng quá mức đất và nước cũng gây ra nhiều vấn đề về môi trường như sạt lở đất, xói mòn đất, và ô nhiễm nước.
Bảo vệ thiên nhiên: Chính phủ Ôx-trây-li-a đã có nhiều chính sách và hành động để bảo vệ thiên nhiên như thành lập các khu bảo tồn, quản lý rừng và đất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo.
Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng thiên nhiên ở Ôx-trây-li-a cũng gặp phải nhiều tranh cãi và chỉ trích từ các nhà hoạt động môi trường và người dân địa phương. Việc khai thác khoáng sản và sử dụng đất, nước quá mức đã gây ra nhiều vấn đề về môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Tương tự, ở Việt Nam, việc khai thác khoáng sản cũng gặp phải nhiều tranh cãi và chỉ trích từ các nhà hoạt động môi trường và người dân địa phương. Việc khai thác quá mức và không bảo vệ môi trường đã gây ra nhiều vấn đề như sạt lở đất, xói mòn đất, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Do đó, cần có các ch
Lục địa Ô-xtrây-li-a (Australia) là một lục địa độc lập và một quốc gia tương đối lớn nằm ở phía Nam của Tây Nam Thái Bình Dương. Đây là một trong những lục địa độc lập duy nhất trên thế giới, và nó có một số đặc điểm thiên nhiên độc đáo:
- Diện tích rộng lớn: Ô-xtrây-li-a là lục địa lớn thứ sáu trên thế giới, với diện tích khoảng 7,7 triệu km². Mặc dù diện tích rất lớn, nhưng dân số của Ô-xtrây-li-a thấp, tập trung chủ yếu ở các thành phố ven biển.
- Vùng sa mạc: Một phần lớn của Ô-xtrây-li-a là vùng sa mạc, với sa mạc Simpson và sa mạc Tharararara là hai vùng sa mạc lớn nhất. Điều này tạo ra cảnh quan khô hanh và cằn cỗi ở nhiều khu vực.
- Rừng nhiệt đới và savanna: Ngoài sa mạc, Ô-xtrây-li-a cũng có rừng nhiệt đới và savanna, đặc biệt là ở phía Bắc. Các khu vực này có động thực vật đa dạng với nhiều loài cây và động vật độc đáo như kangaroo, koala, và dơi.
- Hệ thống sông và hồ: Ô-xtrây-li-a có một số hệ thống sông và hồ quan trọng như sông Murray-Darling và hồ Eyre, nhưng nước tài nguyên có sẵn hạn chế, và nước là một nguồn tài nguyên quý báu được quản lý cẩn thận.
- Rừng dương và san hô: Vùng biển ven bờ của Ô-xtrây-li-a có nhiều bãi biển và rạn san hô đẹp, trong đó nổi tiếng nhất là Rạn san hô Great Barrier Reef, một trong những rạn san hô lớn nhất và đa dạng nhất trên thế giới.
- Khí hậu đa dạng: Ô-xtrây-li-a có khí hậu đa dạng từ khô hanh ở phía Tây và Trung bán đảo đến nhiệt đới ở phía Bắc và nam. Khí hậu biến đổi tùy theo vùng miền và mùa.
- Động đất và hỏa núi: Ô-xtrây-li-a có nhiều đạo động đất và vùng hỏa núi, trong đó nổi tiếng nhất là dãy núi Alps Nước Ô-xtrây-li-a và dãy núi Ruộng đen.
- Các loài động và thực vật độc đáo: Ô-xtrây-li-a có nhiều loài động và thực vật độc đáo, bao gồm kangaroo, koala, dơi, và cá heo hải cẩu.
* Phần khí hậu
- Phần lớn các đảo và quần đảo của châu Đại Dương có khí hậu nóng ẩm và điều hoà. Mưa nhiều nhưng lượng mưa thay đổi tuỳ thuộc vào hướng gió và hướng núi. Rừng xích đạo xanh quanh năm hoặc rừng mưa mùa nhiệt đới phát triển xanh tốt cùng với rừng dừa đã biến các đảo thành những "thiên đàng xanh" giữa Thái Bình Dương.
- Phần lớn lục địa Ô-xtrây-li-a có khí hậu khô hạn là vì:
+ Phần lớn diện tích lục địa Ô-xtrây-li-a là hoang mạc.
+ Chí tuyến Nam đi qua giữa lục địa Ô-xtrây-li-a, lục địa Ô-xtrây-li-a có bề ngang rộng lớn nên chịu ảnh hưởng mạnh của các khu áp cao cận chí tuyến.
+ Phía tây chịu ảnh hưởng của biển lạnh Tây Ô-xtrây-li-a nên mưa ít.
1
- Địa hình:
+ Lục địa Ô-xtrây-li-a, quần đảo Niu Di-len và Pa-pua Niu Ghi-nê có nhiều bậc địa hình với sự phân hóa khá phức tạp.
+ Các đảo nhỏ còn lại chủ yếu là đảo núi lửa và đảo san hô với diện tích rất nhỏ, độ cao thấp.
2 Các loại gió và hướng gió thổi đến lục địa Ôxtrâylia?
- Gió Tín phong thổi theo hướng đông nam đến Ôxtrâylia.
- Gió Tây ôn đới thổi từ hướng tây đến Oxtrâylia.
- Gió mùa có 2 mùa gió: 1 mùa từ hướng đông-bắc đến Ôxtrâylia; 1 mùa thổi từ tây-bắc thổi đến Ôxtrâylia.
Sự phân bố lượng mưa trên lục địa. Giải thích sự phân bố đó?
- Phía Bắc và phía đông lượng mưa 1.001 - 1.500mm, càng sâu trong nội địa lượng mưa càng giảm. Giải thích: phía đông mưa nhiều là do ảnh hưởng của gió tín phong, còn phía bắc mưa nhiều là do ảnh hưởng của gió mùa.
Sự phân bố hoang mạc ở lục địa Ôxtrâylia . Giải thích sự phân bố đó.
- Hoang mạc ở trung tâm và kéo dài ra sát biển phía tây. Giải thích: là do ở phía tây có dòng biển lạnh Tây Ôxtrâylia chảy qua.
Kinh tế phát triển không đều :
- Ôxtrâylia và Niu Di-len là hai nước có nền kinh tế phát triển.
+ Các ngành công nghiệp: khai khoáng, chế tạo máy, điện tử, chế biến thực phẩm…
+ Các nông sản xuất khẩu: lúa mì, thịt bò, thịt cừu…
- Các nước còn lại là những nước đang phát triển, kinh tế chủ yếu dựa vào du lịch và khai thác tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu (khoáng sản, nông sản, hải sản, gỗ..)
Tham khảo
Câu 1
- Ô-xtrây -li-a và Niu Di-len là hai nước có nền kinh tế phát triển hơn cả:
+ Tỉ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế thấp, nhưng hai nước nổi tiếng về xuất khẩu các nông sản: lúa mì, len, thịt bò, thịt cừu
+ Công nghiệp phát triển với co cấu ngành đa dạng.
+ Dịch vụ chiếm tỉ trong rất cao trong cơ cấu GDP.
- Các đảo đều là các nước đang phát triển. Kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu: khoáng sản, nông sản, hải sản, gỗ,…
Câu 2
Có chí tuyến Nam ( trở xuống phía Nam Bán Cầu là đới lạnh) chạy ngang qua lãnh thổ của lục địa Ô- xtrây –li –a , 1/3 diện tích lãnh thổ ở phía bắc đường chí tuyến Nam và phần còn lại kéo dài đến vĩ độ 390 nên đại bộ phận lãnh thổ lục địa nằm trong khu vực áp cao chí tuyến , khó gây mưa . Phía đông lục địa lại có dãy Trường Sơn đâm sát biển chạy dài từ bắc xuống Nam , chắn gió biển thổi vào lục địa , gây mưa sườn đông Trường Sơn , nhưng hiệu ứng phơn làm cho lượng mưa phía sườn chắn gió giảm dần theo chiều từ đông sang tây làm cho khí hậu của phần lớn lục địa là khô hạn .
Nhớ là đang nói tới phần lớn lục địa Ô – xtrây – li – a , còn các đảo và quần đảo của châu Đại Dương được gọi là “thiên đàng xanh”
Có thể nói ngắn gọn là:
- Do ảnh hưởng của đường chí tuyến nam, khí hậu nóng và khô
- Phía đông ven biển là hệ thống núi cao, ngăn ảnh hưởng của biển
- Do ảnh hưởng của dòng biển lạnh tây Ô-xtrây-li-a chảy sát bờ
tham khảo
2.
Phần lớn lục địa Ô - xtrây - li -a có khí hậu khô hạn là vì:
+ Chí tuyến Nam đi qua giữa lục địa nên phần lớn lãnh thổ Ô - xtrây - li - a nằm trong khu vực áp cao chí tuyến , không khí ổn định khó gây mưa.
+ Phía đông có dãy trường sơn chạy sát biển từ bắc xuống nam , chắn gió ẩm từ các vùng biển phía đông thổi vào lục địa Ô - xtrây - li - a gây mưa nhiều ở sườn núi phía biển , sườn núi khuất gió và các vùng phía tây bị khô hạn.
+ Ảnh hưởng của dòng biển lạnh tây Ô - xtrây - li - a làm cho vùng duyên hải phía tây có lượng mưa ít.
- Phân bố mưa:
+ Rìa phía Bắc và Đông Bắc có lượng mưa tương đối lớn, từ 1000 – 1500mm là nơi hoạt động của gió mùa và dòng biển nóng trên biển Timo và dòng nóng Đông Ôxtrâylia, khi vào sâu trong lục địa, lượng mưa giảm dần.
+ Duyên hải phía Đông có lượng mưa trung bình từ 500 – 1000mm do gió Tín Phong thổi qua dòng biển nóng Đông Ôxtrâylia mang theo nhiều ẩm. Khi vào đến lục địa, gặp dãy Đông Ôxtrâylia và gây mưa ở sườn Đông, khi sang đến sườn Tây thì giảm ẩm và trở nên khô nóng, ít gây mưa.
+ Gió Tây ôn đới thổi ở rìa phía nam lục địa theo hướng Tây Bắc, vốn có tính chất ẩm, nhưng khi thổi qua dòng biển lạnh Tây Ôxtrâylia thì ngưng tụ và gây mưa ngay ngoài khơi, khi vào đến lục địa thì bị giảm ẩm và ít gây mưa.
+ Sâu trong lục địa có lượng mưa thấp, dưới 500mm, do nằm trong khu vực áp cao chí tuyến, ít mưa và chịu ảnh hưởng của gió phơn.
- Phân bố hoang mạc: Hoang mạc chiếm toàn bộ diện tích nội địa của lục địa Ôxtrâylia và lan ra sát bờ biển phía Tây. Vì:
+ Lục địa Ôxtrâylia nằm trong áp cao chí tuyến nên nóng và ít mưa. Càng vào sâu trong lục địa, lượng mưa càng giảm, khí hậu khô hạn.
+ Dòng lạnh Tây Ôxtrâylia chảy sát ven bờ phía Tây.
mik làm đc có mỗi từng này thôi còn lại bạn có thể tự them 1 số ý nữa cũng đc
- Phân bố mưa:
+ Rìa phía Bắc và Đông Bắc có lượng mưa tương đối lớn, từ 1000 – 1500mm là nơi hoạt động của gió mùa và dòng biển nóng trên biển Timo và dòng nóng Đông Ôxtrâylia, khi vào sâu trong lục địa, lượng mưa giảm dần.
+ Duyên hải phía Đông có lượng mưa trung bình từ 500 – 1000mm do gió Tín Phong thổi qua dòng biển nóng Đông Ôxtrâylia mang theo nhiều ẩm. Khi vào đến lục địa, gặp dãy Đông Ôxtrâylia và gây mưa ở sườn Đông, khi sang đến sườn Tây thì giảm ẩm và trở nên khô nóng, ít gây mưa.
+ Gió Tây ôn đới thổi ở rìa phía nam lục địa theo hướng Tây Bắc, vốn có tính chất ẩm, nhưng khi thổi qua dòng biển lạnh Tây Ôxtrâylia thì ngưng tụ và gây mưa ngay ngoài khơi, khi vào đến lục địa thì bị giảm ẩm và ít gây mưa.
+ Sâu trong lục địa có lượng mưa thấp, dưới 500mm, do nằm trong khu vực áp cao chí tuyến, ít mưa và chịu ảnh hưởng của gió phơn.
- Phân bố hoang mạc: Hoang mạc chiếm toàn bộ diện tích nội địa của lục địa Ôxtrâylia và lan ra sát bờ biển phía Tây. Vì:
+ Lục địa Ôxtrâylia nằm trong áp cao chí tuyến nên nóng và ít mưa. Càng vào sâu trong lục địa, lượng mưa càng giảm, khí hậu khô hạn.
+ Dòng lạnh Tây Ôxtrâylia chảy sát ven bờ phía Tây.
- Địa hình Ô-xtray-li –a có thể chia làm thành bốn khu vực:
+ Đồng bằng ven biển, độ cao trung bình khoảng 100m.
+ Cao nguyên Tây Ô –xtray-li-a, cao trung bình từ 300-500 m
+ Đồng bằng trung tâm, cao trung bình khoảng 100-200 m
+ Dãy Đông Ô-xtray-li-a, cao trung bình từ 800-1000 m
- Địa hình núi cao nhất nằm ở dãy Đông Ô-xtray-li-a với đỉnh Rao-đơ-Mao cao khoảng 1500m
Em tham khảo nhé !
câu 2
Tham khảo
- Trong nông nghiệp:
+ Chăn nuôi gia súc theo hình thức chăn thả. Ngoài ra còn chăn nuôi trong các trang trại hiện đại, sử dụng công nghệ cao.
+ Trồng trọt quảng canh ở khu vực ít mưa. Trồng lương thực, cây ăn quả ở vùng khí hậu thuận lợi.
- Trong công nghiệp: chế biến thực phẩm, khai thác khoáng sản và đẩy mạnh phát triển những ngành công nghiệp chế tạo
- Trong du lịch: phát triển du lịch để khai thác tiềm năng thiên nhiên độc đáo
a. Đặc điểm địa hình, khí hậu và sinh vật của Ô-xtrây-li-a:
`-` Địa hình: Ô-xtrây-li-a có địa hình chủ yếu là cao nguyên và đất thấp, với độ cao trung bình thấp. Phía Tây là cao nguyên, giữa là đất thấp và phía Đông là núi thấp trung bình đến đất cao và núi.
`-` Khí hậu: Khí hậu Ô-xtrây-li-a phân hóa sâu sắc giữa các bộ phận lãnh thổ. Phía Bắc có khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, trong khi phần lớn lãnh thổ có khí hậu hoang mạc khô hạn. Phía Nam có khí hậu cận nhiệt đới.
`-` Sinh vật: Ô-xtrây-li-a nổi tiếng với đa dạng sinh học, bao gồm nhiều loài bản địa quý hiếm như kangaroo, koala và các loài thực vật đặc hữu.
b. Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên trong sản xuất nông nghiệp ở Ô-xtrây-li-a:
`-` Khai thác và sử dụng: Trong nông nghiệp, Ô-xtrây-li-a áp dụng phương thức chăn nuôi gia súc theo hình thức chăn thả và trong các trang trại hiện đại sử dụng công nghệ cao. Trồng trọt quảng canh được thực hiện ở khu vực ít mưa, trong khi vùng khí hậu thuận lợi được sử dụng để trồng lương thực và cây ăn quả.
`-` Bảo vệ thiên nhiên: Ô-xtrây-li-a đã thực hiện nhiều biện pháp để bảo vệ tài nguyên sinh vật như phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, công viên, vườn quốc gia, và đề ra chiến lược bảo tồn các quần thể sinh vật và cảnh quan bản địa. Đồng thời, áp dụng các phương pháp sản xuất nông nghiệp bền vững như đa canh, luân canh, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, và sản xuất nông – lâm kết hợp để bảo vệ đất và tăng thu nhập cho nông dân