K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

23 tháng 4 2022

- Đất ở VN rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của nước ta.

- Đất Feralit:

+ Chiếm 65%, phân bố ở vùng đồi núi thấp.

+ Dùng để trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm

+ Chua, nghèo mùn, màu đỏ vàng

- Đất phù sa:

+ Chiếm 24%, phân bố ở vùng đồng bằng

+ Dùng để trồng lúa, cây hoa màu, cây công nghiệp hằng năm

+ Tươi xốp, giàu mùn, phì nhiêu

 

Câu 8:

- Đất Feralit: – Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét.

                      – Có màu đỏ, vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm.

- Đất phù sa: Nhìn chung rất phì nhiêu, tơi xốp, ít chua, giàu mùn, giữ nước tốt…

Câu 9:

Đặc điểm chung

- Sinh vật rất phong phú và đa dạng.

+ Đa dạng về thành phần loài và gen.

+ Đa dạng về kiểu hệ sinh thái.

+ Đa dạng về công dụng và sản phẩm.

- Trên đất liền: đới rừng nhiệt đới gió mùa và trên biển Đông: hệ sinh vật biển nhiệt đới vô cùng giàu có.

Câu 10:

Nhóm đất

Đặc tính

Phân bố

Giá trị sử dụng

Đất feralit (chiếm 65% diện tích đất tự nhiên)

– Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét.

– Có màu đỏ, vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm.

 

Quảng cáo

 

Các miền đồi núi thấp (đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên. Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ…).

Trồng cây công nghiệp.

Đất mùn núi cao (chiếm 11% diện tích đất tự nhiên

xốp, nhiều mùn, có màu đen hoặc nâu

Dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao

Trồng cây phòng hộ đầu nguồn.

Đất bồi tụ phù sa sông và biển (chiếm 24% diện tích đất tự nhiên)

Nhìn chung rất phì nhiêu, tơi xốp, ít chua, giàu mùn, giữ nước tốt…

ở các vùng đồng bằng và ven biển (đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng: đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ…).

Được sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả…

Diện tích đất liền của Việt Nam khoảng 331.210 km².Lãnh thổ phần đất liền của Việt Nam có hình dạng dài và hẹp theo chiều Bắc - Nam, kéo dài từ phía bắc giáp Trung Quốc đến phía nam giáp Biển Đông. Đặc điểm nổi bật là phần đất liền Việt Nam có dạng hình cong nhẹ, giống như chữ "S".Đường biên giới đất liền của Việt Nam dài khoảng 4.550 km.Phía đông giáp Biển Đông với đường...
Đọc tiếp

Diện tích đất liền của Việt Nam khoảng 331.210 km².Lãnh thổ phần đất liền của Việt Nam có hình dạng dài và hẹp theo chiều Bắc - Nam, kéo dài từ phía bắc giáp Trung Quốc đến phía nam giáp Biển Đông. Đặc điểm nổi bật là phần đất liền Việt Nam có dạng hình cong nhẹ, giống như chữ "S".Đường biên giới đất liền của Việt Nam dài khoảng 4.550 km.

  • Phía đông giáp Biển Đông với đường bờ biển dài hơn 3.000 km.
  • Phía tây giáp Lào và Campuchia.
  • Phía bắc giáp Trung Quốc.
  • Phía nam giáp Vịnh Thái Lan và Campuchia.

Hình dạng này giúp Việt Nam có lợi thế tiếp giáp biển dài, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển và giao thương quốc tế. Tuy nhiên, do địa hình kéo dài, giao thông và liên kết vùng còn gặp nhiều khó khăn.

1
11 giờ trước (21:06)

kiến thức địa lý


Hình dạng lãnh thổ phần đất liền của Việt Nam có những đặc điểm nổi bật sau:Dài và hẹp ngang:Lãnh thổ Việt Nam kéo dài theo chiều Bắc - Nam khoảng 1650 km, tương đương với khoảng 15 vĩ độ (từ 23°23'B ở Lũng Cú, Hà Giang đến 8°34'B ở Đất Mũi, Cà Mau).Trong khi đó, chiều ngang (từ Tây sang Đông) ở nơi hẹp nhất thuộc tỉnh Quảng Bình chỉ khoảng 50 km.Sự kéo dài này góp phần làm cho...
Đọc tiếp

Hình dạng lãnh thổ phần đất liền của Việt Nam có những đặc điểm nổi bật sau:

  1. Dài và hẹp ngang:
    • Lãnh thổ Việt Nam kéo dài theo chiều Bắc - Nam khoảng 1650 km, tương đương với khoảng 15 vĩ độ (từ 23°23'B ở Lũng Cú, Hà Giang đến 8°34'B ở Đất Mũi, Cà Mau).
    • Trong khi đó, chiều ngang (từ Tây sang Đông) ở nơi hẹp nhất thuộc tỉnh Quảng Bình chỉ khoảng 50 km.
    • Sự kéo dài này góp phần làm cho thiên nhiên nước ta đa dạng, phong phú, với sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng miền. Tuy nhiên, nó cũng gây khó khăn cho giao thông vận tải, đặc biệt là các tuyến đường dễ bị chia cắt bởi thiên tai.
  2. Đường bờ biển cong hình chữ S:
    • Đường bờ biển Việt Nam dài khoảng 3260 km, chạy dọc theo chiều dài của đất nước, tạo thành hình cong chữ S độc đáo.
    • Đường bờ biển dài và uốn khúc này làm tăng tính chất nóng ẩm của thiên nhiên nước ta, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển và du lịch.
  3. Biên giới trên đất liền dài:
    • Biên giới trên đất liền của Việt Nam dài khoảng 4600 km, tiếp giáp với ba quốc gia:
      • Phía Bắc giáp Trung Quốc (dài hơn 1400 km).
      • Phía Tây giáp Lào (gần 2100 km).
      • Phía Tây Nam giáp Campuchia (hơn 1100 km).
    • Phần lớn biên giới này nằm ở khu vực miền núi, tạo nên địa hình đa dạng nhưng cũng đặt ra những thách thức trong công tác bảo vệ biên giới.

Tổng thể, hình dạng lãnh thổ Việt Nam phần đất liền là một dải đất hẹp ngang, kéo dài theo chiều Bắc - Nam, với đường bờ biển uốn cong hình chữ S, mang lại cả thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển tự nhiên, kinh tế - xã hội và quốc phòng của đất nước.

0
Lãnh thổ Việt Nam trên phần đất liền có hình dáng rất đặc biệt và dễ nhận ra trên bản đồ. Nhìn tổng thể, đất nước ta trải dài theo hình chữ S, kéo dài từ Bắc xuống Nam.Chiều dài: khoảng 1.650 km từ điểm cực Bắc (Hà Giang) đến điểm cực Nam (Cà Mau).Chiều ngang: có nơi rộng trên 500 km (ở Bắc Bộ và Nam Bộ), nhưng cũng có nơi hẹp nhất chỉ khoảng hơn 50 km (ở Quảng Bình, đoạn từ...
Đọc tiếp

Lãnh thổ Việt Nam trên phần đất liền có hình dáng rất đặc biệt và dễ nhận ra trên bản đồ. Nhìn tổng thể, đất nước ta trải dài theo hình chữ S, kéo dài từ Bắc xuống Nam.

  • Chiều dài: khoảng 1.650 km từ điểm cực Bắc (Hà Giang) đến điểm cực Nam (Cà Mau).
  • Chiều ngang: có nơi rộng trên 500 km (ở Bắc Bộ và Nam Bộ), nhưng cũng có nơi hẹp nhất chỉ khoảng hơn 50 km (ở Quảng Bình, đoạn từ biển Đông sang biên giới Lào).
  • Phía Bắc: giáp Trung Quốc.
  • Phía Tây: giáp Lào và Campuchia.
  • Phía Đông và Nam: tiếp giáp Biển Đông với bờ biển dài hơn 3.200 km.

Nhờ hình dạng lãnh thổ như dải đất cong cong hình chữ S, Việt Nam vừa có núi, đồng bằng, vừa có biển, tạo nên sự đa dạng về tự nhiên, khí hậu và thuận lợi cho giao lưu kinh tế – văn hóa.

1
12 giờ trước (19:41)

Đây là bài đâu tiên của địa lí 8

11 giờ trước (20:47)

câu hỏi hay câu trả lời vậy

11 giờ trước (21:12)

ee

15 tháng 9 2021

Câu1: Nêu đặc điểm chung của địa hình nước ta?

* Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam:

- Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:

     + Đồi núi chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.

    + Trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85%, địa hình cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1%.

- Cấu trúc địa hình khá đa dạng:

     + Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ hóa, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và phân hóa đa dạng.

     + Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:

      ● Hướng Tây Bắc – Đông Nam thể hiện rõ rệt từ hưu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

      ● Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Trường Sơn Nam,

- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:

     + Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.

     + Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.

- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người:

     + Con người nổ mìn khai thác đá, phá núi làm đường (hầm đèo Hải Vân)

    + Đắp đê ngăn lũ, đồng bằng sông Hồng với hệ thống đê điều dày đặc, làm phân chia thành địa hình trong và ngoài đê.

     + Phá rừng đầu nguồn, gây nên hiện tượng đất trượt đá lở; xây dựng nhà máy thủy điện…

15 tháng 9 2021

Câu 3: Nêu đặc điểm chung của sông ngòi nước ta?

1. Đặc điểm chung

a. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước

 - Nước ta có 2360 sông dài > 10km.

 - 93% các sông nhỏ và ngắn.

 - Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công,…

b. Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và hướng vòng cung

 - Các con sông chảy hướng tây bắc - đông nam: sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà,...

 - Các con sông chảy hướng vòng cung (chủ yếu ở vùng núi Đông Bắc): sông Thương, sông Lục Nam,…

c. Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt

- Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm.

- Mùa lũ có sự khác nhau giữa các hệ thống sông.

d. Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn

 - Sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ mnước hàng trăm triệu tấn phù sa.

 - Hàm lượng phù sa lớn, khoảng 200 triệu tấn/năm.

15 tháng 5 2017

4.

Đặc điểm chung của đất Việt Nam
a. Đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam
b. Nước ta có ba nhóm đất chính:
* Nhóm đất feralit vùng núi thấp:
– Hình thành trực tiếp trên các miền đồi núi thấp chiếm 65% diện tích tự nhiên.
– Tính chất: chua, nghèo mùn, nhiều sét.
– Màu đỏ vàng, nhiều hợp chất Fe, Al.
– Phân bố: đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên. Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ…).
– Thích hợp trồng cây công nghiệp
* Nhóm đất mùn núi cao:
– Hình thành dưới thảm rừng nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao, 11%
– Phân bố: chủ yếu là đất rừng đầu nguồn. Dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao
– Thích hợp trồng cây phòng hộ đầu nguồn.
* Nhóm đất phù sa sông và biển:
– Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
– Tính chất: phì nhiêu, dễ canh tác và làm thuỷ lợi, ít chua, tơi xốp, giàu mùn.
– Tập trung tại các vùng đồng bằng: đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng: đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ..
– Thích hợp sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…

15 tháng 5 2017

2.

– Giá trị về kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống:
+ Tài nguyên thực vật cung cấp tinh dầu, nhựa, chất nhuộm, dùng làm thuốc, thực phẩm, nguyên liệu sản xuất thủ công nghiệp…
+ Tài nguyên động vật cung cấp cho ta nhiều sản phẩm để làm thức ăn, làm thuốc và làm đẹp cho con người.
+ Là cơ sở phát triển du lịch, tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học…