Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- xương rồng: lá biến thành gai
tác dụng: giúp cây dự trữ nước
-cành mây: lá hình tay móc
tác dụng: che chở cho chồi và thân rễ
- cây nắp nấm: lá hình dạng nắp nấm
tác dụng: bắt những côn trùng có hại cho cây
Ở mỗi địa phương thì chủ yếu có cây dong ta và xương rồng biến dạng lá.
* Lá biến thành gai như lá cây xương rồng, do sống ở những nơi khô cằn thiếu nước, lá biến thành gai để giảm sự thoát hơi nước của cây thì mới tồn tại được.
* Lá biến thành vảy như lá cây dong ta, lá có dạng vảy mỏng che chở cho thân rễ sống ở dưới đất.
Điểm khác nhau : quả mọng là quả gồm toàn thịt , quả có hạch cứng bọc lấy hạt gọi là quả hạch.
Ba loại quả hạch ở địa phương em là : quả mơ , quả táo , quả nhót.
Ba loại quả mọng ở địa phương em là: quả chanh , quả đu đủ , quả cà chua.
Trả lời: Quả mọng khác với quả hạch ở chỗ: quả mọng có phần thịt quả rất dày và mọng nước (quả chanh, quả hồng, quả đu đủ...). Ở quả hạch, ngoài phần thịt quả, còn có hạch rất cứng chứa hạt bên trong (quả nhót, quả mơ, quả táo...)
like
1. Bảo vệ hạt và góp phần phát tán hạt : Gồm vỏ quả và hạt
2. Thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây. Trao đổi khí và môi trường bên ngoài và thoát hơi nước : Những tế bào vách mỏng chứa nhiều lục lạp, trên lớp tế bào biểu bì có những lỗ khí đóng mở được.
3. Thực hiện thụ phấn, thụ tinh, kết hạt và tạo quả : Mang các hạt phấn chứa tế bào sinh dục đực và noãn chứa tế bào sinh dục cái
4. Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá và chất hữu cơ từ lá đến tất cả các bộ phận khác của cây : Gồm nhiều bó mạch gỗ và mạch rây.
5. Nảy mầm thành cây con duy trì và phát triển nòi giống : Gồm vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ.
6. Hấp thu nước và các muối khoáng cho cây : Có các tế bào biểu bì kéo dài thành lòng hút.
Các chức năng chính của mỗi cơ quan |
Đặc điểm chính về cấu tạo |
1. Bảo vệ hạt và góp phần phát tán hạt |
a. Có các tế bào biểu bì kéo dài thành lòng hút. |
2. Thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây. Trao đổi khí và môi trường bên ngoài và thoát hơi nước. |
b. Gồm nhiều bó mạch gỗ và mạch rây. |
3. Thực hiện thụ phẩn, thụ tinh, kết hạt và tạo quà |
c. Gồm vỏ quả và hạt |
4. Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá và chất hữu cơ từ lá đến tất cả các bộ phận khác của cây. |
d. Mang các hạt phấn chứa tế bào sinh dục đực và noãn chứa tế bào sinh dục cái. |
5. Nảy mầm thành cây con. duy trì và phát triển nòi giống. |
e. Những tế bào vách mỏng chứa nhiều lục lạp, trên lớp tế bào biểu bì có những lỗ khỉ đóng mở được. |
6. Hấp thu nước và các muối khoáng cho cây. |
g. Gồm vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dư trữ. |
- Thân mọng nước =) giữ nước
- Lá biến thành gai =) hạn chế thoát hơi nước
- Rễ lan rông trên mặt đất =) hứng sương đêm
-Rễ mọc sâu xuống đất =)hấp thụ chất dinh dưỡng , nc
Một số loài xương rồng sống ở nơi khô hạn thiếu nước, lá của chúng biến thành gai có tác dụng giảm sự thoát hơi nước, giúp cây có thể thích nghi và tồn tại được trong điều kiện khô hạn
Hạt trần |
Hạt kín |
- Rễ, thân, lá thật. |
- Rễ thân, lá thật; rất đa dạng. |
- Có mạch dẫn. |
- Có mạch dẫn hoàn thiện. |
- Chưa có hoa, quả. Cơ quan sinh sản là nón. |
- Có hoa : Cơ quan sinh sản là hoa quả. |
- Hạt nằm trên lá noãn hở. |
- Hạt nằm trong quả. |
Trả lời:
Hạt trần |
Hạt kín |
- Rễ, thân, lá thật. |
- Rễ thân, lá thật; rất đa dạng. |
- Có mạch dẫn. |
- Có mạch dẫn hoàn thiện. |
- Chưa có hoa, quả. Cơ quan sinh sản là nón. |
- Có hoa : Cơ quan sinh sản là hoa quả. |
- Hạt nằm trên lá noãn hở. |
- Hạt nằm trong quả. |
: Một số loại quả tự phát tán thì: khi nẻ các mảnh vỏ xoắn lại mà bắn mạnh hạt ra ngoài (quả bóng nước, quả đỗ xanh...). Hoặc khi nổ thì cuống bật lên như lò xo mà đẩy hạt ra xa (quá nổ...).
Câu 2 : Kể tên những quả và hạt có thể tự phát tán mà em biết?
Trả lời :
- Quả tự phát tán : thường là những quả khô nẻ khi chín vỏ xoắn lại hoặc nắp quả tung ra làm hạt bắn đi xa như: quả đậu, quả cây rau sam, quả cây thuốc phiện...
Qủa do bầu nhụy chứa noãn được thụ tinh;
Hạt do noãn đã được thụ tinh tạo thành
Một số loại cây, khi quả đã hình thành mà vẫn còn giữ lại một bộ phận của hoa là: cây cà chua, cây hồng, cây thị... (giữ lại đài hoa); cây chuối, cây ngô... (giữ lại phần đầu nhụy và vòi nhụy)
Qủa do bầu nhụy chứa noãn được thụ tinh;
Hạt do noãn đã được thụ tinh tạo thành
Một số loại cây, khi quả đã hình thành mà vẫn còn giữ lại một bộ phận của hoa là: cây cà chua, cây hồng, cây thị... (giữ lại đài hoa); cây chuối, cây ngô... (giữ lại phần đầu nhụy và vòi nhụy).
Lấy một chậu trồng cây khoai lang để vào chỗ tối 2 ngày. Dùng băng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả 2 mặt. Đặt chậu cây đó ngoài sáng (nơi có nắng gắt), rồi ngắt chiếc lá bỏ băng giấy đen và cho vào cồn 90° đun sôi cách thủy để tẩy hết chất diệp lục ở lá. Rửa sạch lá trong cốc nước ấm. rồi bỏ lá vào cốc đựng thuốc thử tinh bột (dung dịch iốt loãng), ta thu được kết quả: chỗ bịt giấy đen (không thu nhận ánh sáng) không có tinh bột, nghĩa là lá cây chỉ chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
lá chế được tinh bột khi có ánh sáng
trong quá trình chế trình chế tạo tinh bột, lá nhả khí ô-xi ra môi trường ngoài
Những quả và hạt phát tán nhờ gió thường có các đặc điểm: quả, hạt có cánh được gió chuyển đi xa gốc cây mẹ (quả chò, quả cơi, hạt núc nác, hạt củ mài,..). Hoặc quả, hạt có lông được gió đem đi xa (quả cỏ lào. quả rau tàu bay, hạt thừng mức...)
- Những quả và hạt phát tán nhờ gió thường có các đặc điểm: quả, hạt có cánh được gió chuyển đi xa gốc cây mẹ (quả chò, quả cơi, hạt núc nác, hạt củ mài,..). Hoặc quả, hạt có lông được gió đem đi xa (quả cỏ lào. quả rau tàu bay, hạt thừng mức...).
Ở địa phương em có những loại cây sau có giá trị kinh tế:
- Cây ăn quả: thanh long, bưởi, táo, lê,..
- Cây lấy gỗ: lim, muồng đen,..
- Cây công nghiệp lâu năm: chè, cà phê,...
- Rau xanh: cải ngọt, cải thảo, cà chua,...
Nói chung ở các địa phương đều có rất nhiều cây Hạt kín có giá trị kinh tế. Ví dụ: lúa. ngô. đậu, lạc. cam, quýt, mít, dừa, dưa. nhãn, vải, hồng, táo. mận ..