Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vì đốt cháy A thu CO2 và H2O nên A có C và H, có thể có O.
Ta có: \(n_{CO_2}=\dfrac{6,6}{44}=0,15\left(mol\right)=n_C\)
\(n_{H_2O}=\dfrac{2,7}{18}=0,15\left(mol\right)\Rightarrow n_H=0,15.2=0,3\left(mol\right)\)
⇒ mC + mH = 0,15.12 + 0,3.1 = 2,1 (g) < mA
⇒ A có C, H và O.
⇒ mO = 4,5 - 2,1 = 2,4 (g)
\(\Rightarrow n_O=\dfrac{2,4}{16}=0,15\left(mol\right)\)
Giả sử: CTPT của A là CxHyOz.
⇒ x : y : z = 0,15 : 0,3 : 0,15 = 1:2:1
⇒ CTĐGN của A là (CH2O)n.
Mà: MA = 60 (g/mol)
\(\Rightarrow n=\dfrac{60}{12+2+16}=2\)
Vậy: CTPT của A là C2H4O2.
⇒ CTCT: CH3COOH và HCOOCH3.
Bạn tham khảo nhé!
\(n_{CO_2}=\dfrac{m}{M}=\dfrac{6,6}{44}=0,15\left(mol\right)\\ \Rightarrow n_C=n_{CO_2}=0,15\left(mol\right)\\ n_{H_2O}=\dfrac{2,7}{18}=0,15\left(mol\right)\\ \Rightarrow n_H=2.n_{H_2O}=2.0,15=0,3\left(mol\right)\\ \Rightarrow n_O=\dfrac{4,5-0,3-0,15.12}{16}=0,15\left(mol\right)\\ Đặt.CTHH.của.A:C_xH_yO_z\)
\(\Rightarrow x:y:z=0,15:0,3:0,15=1:2:1\\ \Rightarrow CTPT.của.A.có.dạng:\left(CH_2O\right)_n\\ Mà.M_A=60\\ \Leftrightarrow\left(12+2+16\right).n=60\\ \Leftrightarrow n=2\\ Vậy.CTPT.của.A.là:C_2H_4O_2\)
Bảo toàn C: \(n_C=\dfrac{21,12}{44}=0,48\left(mol\right)\)
Bảo toàn H: \(n_H=2.\dfrac{8,64}{18}=0,96\left(mol\right)\)
Bảo toàn O: \(n_O=\dfrac{14,4-0,48.12-0,96}{16}=0,48\left(mol\right)\)
\(M_{hchc}=2,676.22,4=60\left(\dfrac{g}{mol}\right)\)
CTPT: CxHyOz
=> x : y : z = 0,48 : 0,96 : 0,48 = 1 : 2 : 1
=> (CH2O)n =60
=> n = 2
CTPT: C2H4O2
CTCT: CH3-COOH
a, có nCO2=11/44=0,25 mol
có nC=nCO2=0,25mol=>mC=12.0,25=3(g)
có nH2O=6,75/18=0,375mol
có nH=2nH2O=2.0,375=0,75mol=>mH=0,75(g)
=>mH+mC=0,75+3=3,75=mA
=> A gồm nguyên tố C và H
b, gọi CTPT A là CxHy
có x/y=nC/nH=0,25/0,75=1/3
=> công thức thực nghiệm (CH3)n<=>CnH3n
có MA=30 gam/mol<=>12n+3n=30<=>n=2
vậy CTPT của A là C2H6
c;PTHH: CO2+2NaOH->Na2CO3+H2O
=> nNa2CO3=nCO2=0,25mol=>mNa2CO3=0,25.106=26,5 gam
a) Áp dụng ĐLBTNT:
+) Bảo toàn C: \(n_C=n_{CO_2}=\dfrac{6,6}{44}=0,15\left(mol\right)\)
+) Bảo toàn H: \(n_H=2n_{H_2O}=2.\dfrac{2,7}{18}=0,3\left(mol\right)\)
+) Bảo toàn: \(n_O=\dfrac{3,7-0,3-0,15.12}{16}=0,1\left(mol\right)\)
CTPT: CxHyOz
=> x : y : z = 0,15 : 0,3 : 0,1 = 3 : 6 : 2
=> CTPT: C3H6O2
b) A là: CH3-CH2-COOH
B là: CH3COOCH3
a) \(n_{CO_2}=\dfrac{6,6}{44}=0,15\left(mol\right)\Rightarrow n_C=0,15mol\Rightarrow m_C=1,8g\)
\(n_{H_2O}=\dfrac{2,7}{18}=0,15mol\Rightarrow n_H=0,3mol\Rightarrow m_H=0,3g\)
\(m_C+m_H=1,8+0,3=2,1< 4,5=m_A\) => Trong A có C,H,O
b) \(m_O=4,5-2,1=2,4g\Rightarrow n_O=0,15mol\)
\(n_C:n_H:n_O=0,15:0,3:0,15=1:2:1\)
=> Công thức đơn giản: (CH2O)n
Do MA =60g/mol
=> 30n = 60 => n = 2
=> Công thức phân tử: C2H4O2
a)
n CO2 = 6,6/44 = 0,15(mol) => n C = n CO2 = 0,15(mol)
n H2O = 5,4/18 = 0,3(mol) => n H = 2n H2O = 0,6(mol)
=> n O = (4,8 - 0,15.12 - 0,6)/16 = 0,15(mol)
Ta có :
n C : n H : n O = 0,15: 0,6 : 0,15 = 1 : 4 : 1
=> CTP của A là (CH4O)n
M A = (12 + 4 + 16)n = 3,2/(2,24/22,4) = 32
=> n = 1
Vậy CTPT của A là CH4O
b)
$2CH_3OH + 2Na \to 2CH_3ONa + H_2$
n CH3OH = n CO2 = 0,15(mol)
=> n H2 = 1/2 n CH3OH = 0,075(mol)
=> V H2 = 0,075.22,4 = 1,68(lít)
Biết 1 lít hỗn hợp A ở dạng khí nặng gấp hai lần 1 lít khí C 2 H 6 ở cùng điều kiện.
⇒ n A = n C 2 H 6 ⇒ M A = 2 M C 2 H 6
(cùng điều kiện nên tỉ lệ thể tích chính là tỉ lệ số mol)
Ba chất có cùng công thức phân tử ⇒ có cùng khối lượng mol phân tử : M = 2.30 = 60 (gam/mol). Khi đốt cháy hỗn hợp A thu được CO 2 , H 2 O → công thức phân tử của các chất có dạng C x H y O z
Phương trình hoá học
C x H y O z + (x + y/4 - z/2) O 2 → x CO 2 + y/2 H 2 O
CO 2 + Ca OH 2 → Ca CO 3 + H 2 O
Ta có : n CO 2 = n CaCO 3 = 15/100 = 0,15mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có :
m A + m O = m CO 2 + m H 2 O
⇒ 3 + 7,2 = 0,15 x 44 + m H 2 O ⇒ m H 2 O = 3,6g
n A = 3/60 = 0,05mol; n CO 2 = 0,05x = 0,15 ⇒ x = 3
n H 2 O = 0,05y/2 = 3,6/18 ⇒ y = 8
M A = 12x + y + 16z = 60 ⇒ z = 1 ⇒ ông thức phân tử của A là C 3 H 8 O
Công thức cấu tạo của ba chất là : CH 3 CH 2 CH 2 OH
CH 3 CHOH CH 3
CH 3 -O- CH 2 CH 3
Ta có: \(n_{CO_2}=\dfrac{13,2}{44}=0,3\left(mol\right)=n_C\)
\(n_{H_2O}=\dfrac{5,4}{18}=0,3\left(mol\right)\Rightarrow n_H=0,3.2=0,6\left(mol\right)\)
⇒ mC + mH = 0,3.12 + 0,6.1 = 4,2 (g) < mA
⇒ A có các nguyên tố C, H và O.
⇒ mO = 9 - 4,2 = 4,8 (g)
\(\Rightarrow n_O=\dfrac{4,8}{16}=0,3\left(mol\right)\)
Giả sử CTPT của A là CxHyOz. (x, y, z nguyên dương)
⇒ x : y : z = 0,3 : 0,6 : 0,3 = 1: 2 : 1
⇒ CTĐGN của A là (CH2O)n (n nguyên dương)
Mà: MA = 180 (g/mol)
\(\Rightarrow n=\dfrac{180}{12+2+16}=6\left(tm\right)\)
Vậy: A là C6H12O6.
Bạn tham khảo nhé!
TK:
a. Để xác định công thức phân tử của chất hữu cơ A, ta cần sử dụng các thông số về tỉ lệ khối lượng giữa các nguyên tố trong chất và trong sản phẩm của quá trình đốt cháy.
1 mol CO có khối lượng là: \(12.01 \text{ g/mol} + 16.00 \text{ g/mol} = 28.01 \text{ g/mol}\)
1 mol H2O có khối lượng là: \(2 \times 1.01 \text{ g/mol} + 16.00 \text{ g/mol} = 18.02 \text{ g/mol}\)
Theo dữ kiện, 4,5 gam hợp chất A tạo ra 6,6 gam CO và 2,7 gam H2O.
Khối lượng CO tạo ra: \(6.6 \text{ g} - 2.7 \text{ g} = 3.9 \text{ g}\)
Số mol CO tạo ra: \(\frac{3.9 \text{ g}}{28.01 \text{ g/mol}} \approx 0.139 \text{ mol}\)
Khối lượng H2O tạo ra: \(2.7 \text{ g}\)
Số mol H2O tạo ra: \(\frac{2.7 \text{ g}}{18.02 \text{ g/mol}} \approx 0.150 \text{ mol}\)
Ta thấy tỉ lệ giữa số mol CO và số mol H2O tạo ra là gần nhau, có thể giả định tỉ lệ mol giữa các nguyên tố trong chất hữu cơ A và trong sản phẩm đốt cháy là gần bằng nhau.
Nếu số mol CO và H2O gần nhau thì số mol C và số mol H trong chất A cũng gần nhau.
Mặt khác, theo dữ kiện, khối lượng của nguyên tử C trong chất A nặng hơn nguyên tử H 30 lần.
Do đó, số mol C trong chất A cũng gần bằng số mol H.
Một cách đơn giản, chúng ta có thể giả định số mol C và số mol H đều là 1.
Từ đó, khối lượng C trong chất A là \(12.01 \text{ g/mol}\), và khối lượng H là \(1.01 \text{ g/mol}\).
Vậy, công thức phân tử của chất hữu cơ A là \(C_1H_1\), hay đơn giản hơn là \(CH\).
b. Đề bài cũng cung cấp thông tin rằng chất A là một axit hữu cơ. Vậy, chất A có thể là một axit cacboxylic. Công thức cấu tạo của axit cacboxylic được biểu diễn bởi \(R-COOH\), trong đó \(R\) là một nhóm hữu cơ.
Với \(CH\) là công thức phân tử của chất A, ta có thể giả định rằng \(R = CH_3\), vì chỉ có một nguyên tử C trong công thức phân tử và vì vậy không thể có nhóm hữu cơ lớn hơn. Vậy, công thức cấu tạo đúng của chất A là \(CH_3COOH\).