Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
-Thoát hơi nước ở lá cây không có vai trò giúp vận chuyển nước và muối khoáng hòa tan từ rễ lên lá.(Sai)
=> giải thích:Thoát hơi nước ở lá tạo ra sức hút giúp vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá, có tác dụng làm cho lá được dịu mát để cây khỏi bị ánh nắng và nhiệt độ cao đốt nóng.
-Thân cây cũng có khả năng quang hợp(sai)
=> gt: vì thân cây chỉ có chức năng dẫn truyền nước, muối khoáng và các chất hữu cơ đi nuôi cây trên cơ thể thực vật, thân cây có thể đảm nhiệm chức năng nâng đỡ cây và dự trữ chất dinh dưỡng.
lớp bò sát có tim 3 ngăn: hai tâm nhĩ và một tâm thất(Đúng)
-chỉ có thực vật chế tạo được chất hữu cơ thông qua quang hợp (Sai)
=>gt:Vì còn 1 số sinh vật cũng quang hợp tổng hợp đc chất hữu cơ.
- Ở địa y, các sợi nấm hút nước và muối khoáng từ môi trường cung cấp cho tảo, tảo hấp thu nước, muối khoáng và năng lượng ánh sáng mặt trời tổng hợp nên các chất hữu cơ, nấm và tảo đều sử dụng các sản phẩm hữu cơ do tảo tổng hợp (hình 44.2).
→ Quan hệ hỗ trợ (Cộng sinh).
- Trên một cánh đồng lúa, khi cỏ dại phát triển, năng suất lúa giảm.
→ Quan hệ đối địch (Cạnh tranh).
- Hươu, nai và hổ cùng sống trên một cánh rừng. Số lượng hươu, nai bị khống chế bởi số lượng hổ.
→ Quan hệ đối địch (Sinh vật ăn sinh vật khác).
- Rận và bét sống bám trên da trâu, bò. Chúng sống được nhờ hút máu trâu, bò.
→ Quan hệ đối địch (Ký sinh)
- Địa y sống bám trên cành cây.
-→ Quan hệ hỗ trợ (Hội sinh).
- Cá ép bám trên rùa biển, nhờ đó cá được đưa đi xa.
-→ Quan hệ hỗ trợ (Hội sinh).
- Dê và bò cùng ăn cỏ trên một cánh đồng.
-→ Quan hệ đối địch (Cạnh tranh).
- Giun đũa sống trong ruột người.
→ Quan hệ đối địch (Ký sinh).
- Vi khuẩn sống trong nốt sần ở rễ cây họ Đậu (hình 44.3).
→ Quan hệ hỗ trợ (Cộng sinh).
- Cây nắp ấm bắt côn trùng.
→ Quan hệ đối địch (Sinh vật ăn sinh vật khác).
PTHH : \(CO_2+2KOH->K_2CO_3+H_2O\) (1)
\(n_{CO_2}=\dfrac{V}{22,4}=0,3\left(mol\right)\)
\(n_{KOH}=C_M.V=1.0,5=0,5\left(mol\right)\)
Có : \(n_{KOH}>n_{CO_2}\left(0,5>0,3\right)\)
-> KOH dư, CO2 hết
Từ (1) -> \(n_{CO_2}=n_{K_2CO_3}=0,3\left(mol\right)\)
-> \(m_{K_2CO_3}=n.M=0,3.\left(39.2+12+16.3\right)=41,4\left(g\right)\)
Vậy : Khối lượng muối thu được là 41,4 g
a) Hiện tượng 1: Cạnh tranh cùng loài
Hiện tượng 2: Cạnh tranh khác loài
b) Ảnh dưới dùng để giải thích câu b
c) Hạn chế bằng cách:
- Trồng cây với mật độ vừa phải, không quá dày.
- Thường xuyên tỉa cây, tỉa lá, tỉa thưa.
- Chăm bón phân, tưới nước đều đặn, hợp lí.
- Thực hiện xen canh, thâm canh,...
Những loại cây trồng lấy quả, hạt cần nhiều
A. muối đạm và muối lân.
B. muối đạm và muối kali.
C. muối lân và muối kali.
D. muối đạm, muối lân và muối kali.
Câu 2. Những loại cây trồng lấy quả, hạt cần nhiều
A. muối đạm và muối lân.
B. muối đạm và muối kali.
C. muối lân và muối kali.
D. muối đạm, muối lân và muối kali.