Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các việc làm để phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng:
+ Đắp đê dọc hai bên bờ các sông.
+ Phân lũ vào các sông nhánh (qua sông Đáy), các vùng trũng đã được chuẩn bị trước.
+ Xây dựng các hồ chứa nước ở thượng lưu sông (hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà,…).
+ Trồng rừng ở đầu nguồn nước.
+ Nạo vét lòng sông.
Việc đắp đê lớn dọc các bờ sông ở đồng bằng Bắc Bộ đã phân chia đồng bằng thành nhiều ô trũng, thấp hơn mặt đê và mặt nước sông mùa lũ rất nhiều.
Biển nước ta giàu hải sản (cá, tôm…), khoáng sản (dầu khí, ti-tan…), có nhiều vũng vịnh sâu, nhiều bãi biển đẹp… thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển như khai thác than hải sản, khoáng sản, giao thông vận tải biển, dụ lịch…
- Các việc làm để phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng.
+ Đắp đê dọc theo hai bờ các sông.
+ Phân lũ vào các sông nhánh (quy sông Đáy), các vùng trũng đã được chuẩn bị trước.
+ Xây dựng các hồ chứa nước ở thượng lưu sông (hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà …)
+ Trồng rừng ở đầu nguồn nước.
+ Nạo vét lòng sông.
- Việc đắp đê lớn dọc các bờ sông ở đồng bằng Bắc Bộ đã phân chia thành bằng nhiều ô trũng, thâp hơn bề mặt đê và nước sông mùa lũ rất nhiều.
- Các việc làm để phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng.
+ Đắp đê dọc theo hai bờ các sông.
+ Phân lũ vào các sông nhánh (quy sông Đáy), các vùng trũng đã được chuẩn bị trước.
+ Xây dựng các hồ chứa nước ở thượng lưu sông (hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà …)
+ Trồng rừng ở đầu nguồn nước.
+ Nạo vét lòng sông.
- Việc đắp đê lớn dọc các bờ sông ở đồng bằng Bắc Bộ đã phân chia thành bằng nhiều ô trũng, thâp hơn bề mặt đê và nước sông mùa lũ rất nhiều.
- Các việc làm để phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng.
+ Đắp đê dọc theo hai bờ các sông.
+ Phân lũ vào các sông nhánh (quy sông Đáy), các vùng trũng đã được chuẩn bị trước.
+ Xây dựng các hồ chứa nước ở thượng lưu sông (hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà …)
+ Trồng rừng ở đầu nguồn nước.
+ Nạo vét lòng sông.
- Việc đắp đê lớn dọc các bờ sông ở đồng bằng Bắc Bộ đã phân chia thành bằng nhiều ô trũng, thâp hơn bề mặt đê và nước sông mùa lũ rất nhiều.
- Hãy tính xem ở nước ta 1 km2 đất liền tương ứng với bao nhiêu km2 mặt biển?
Trả lời:- Diện tích đất liền (S1)=33000km2 (làm tròn).
- Diện tích biển Việt Nam (S2)=100000 km2.
- Tỉ lệ S2:s1=3,03.
Như vậy 1km2 đất liền ứng với trên 3km2 mặt biển.
- Là một nước ven biển, Việt Nam có thuận lợi gì trong phát triển kinh tế?
Trả lời:
Biển nước ta giàu hải sản (cá, tôm…), khoáng sản (dầu khí, ti-tan…), có nhiều vũng vịnh sâu, nhiều bãi biển đẹp… thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển như khai thác than hải sản, khoáng sản, giao thông vận tải biển, dụ lịch…
- Diện tích đất liền (S1) = 330000km2 (làm tròn).
- Diện tích biển Việt Nam (S2) = lOOOOOO km2
.- Tỉ lệ S2: S1, = 3,03.
Như vậy 1km2 đất liền ứng với trên 3km2 mặt biển.
Ở đồng bằng sông Hồng, từ xưa người dân đã có truyền thống đắp đê ven sông, xây dựng các hệ thống đê kiên cố, kéo dài để hạn chế nước sông dâng cao gây ngập lụt. Hệ thống đê ở vùng đồng bằng sông Hồng còn mang đậm giá trị văn hóa – lịch sử lâu đời của vùng cho đến ngày nay.
Đáp án cần chọn là: B
- Thể hiện trong các thành phần của cảnh quan tự nhiên, từ khí hậu - thuỷ văn đến thổ nhưỡng - sinh vật và cả địa hình, nhưng tập trung nhất là môi trường khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều.
- Bên cạnh tính chất nền tảng là nóng ẩm, tự nhiên Việt Nam có nơi, có mùa lại bị khô hạn, lạnh giá với những mức độ khác nhau
2. Việt Nam là một nước ven biển- Nước ta có vùng biển Đông rộng lớn, bao bọc phía đông và phía nam phần đất liền. Biển Đông có ảnh hưởng tới toàn bộ thiên nhiên nước ta.
- Sự tương tác của đất liền và biển hoà quyện với nhau, duy trì và tăng cường tính chất nóng ẩm, gió mùa của thiên nhiên Việt Nam.
3. Việt Nam là xứ sở của cảnh quan đồi núi- Cảnh quan đồi núi chiếm ưu thế rõ rệt trong cảnh quan chung của thiên nhiên nước ta.
Thuận lợi
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú…
- Vùng núi cao có thể phát triển các cây trồng cận nhiệt đới hoặc nghỉ mát, du lịch,...
+ Khó khăn
- Nhiều thiên tai: sạt lở, bão lũ. …
- Môi trường khí hậu dễ biến đổi.
4. Thiên nhiên nước ta phân hoá đa dạng, phức tạp- Sự phức tạp, đa dạng của tự nhiên nước ta đã được thể hiện rõ trong lịch sử phát triển lâu dài của lãnh thổ và trong từng thành phần tự nhiên với nhiều loại đất, đá, khí hậu, sinh vật,..
- Sự phối hợp của các thành phần tự nhiên đã làm tăng thêm tính đa dạng, phức tạp của toàn bộ cảnh quan tự nhiên.
- Cảnh quan tự nhiên nước ta vừa có những tính chất chung thống nhất vừa có sự phân hoá nội bộ tạo thành các miền tự nhiên khác nhau.
là 1 nc ven biển nc ta có những thuận lợi trong pt kinh tế là
+ pt du lịch biển
+khai thác dầu khí
+bắt hải sản
+chế biến thủy hải sản
– Tính chấ– Tính chất ven biển hay tính chất bán đảo.
– Tính chất đồi núi.
– Tính chất đa dạng và phức tạp.t nhiệt đới gió mùa ẩm.
a )Biển nước ta giàu hải sản (cá, tôm…), khoáng sản (dầu khí, ti-tan…), có nhiều vũng vịnh sâu, nhiều bãi biển đẹp… thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển như khai thác than hải sản, khoáng sản, giao thông vận tải biển, dụ lịch…
b)
- Các việc làm để phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng:
+ Đắp đê dọc hai bên bờ các sông.
+ Phân lũ vào các sông nhánh (qua sông Đáy), các vùng trũng đã được chuẩn bị trước.
+ Xây dựng các hồ chứa nước ở thượng lưu sông (Hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà...).
+ Trồng rừng đầu nguồn.
+ Nạo vét lòng sông.