K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 2 2020

Chia nước ta thành các quận, sáp nhập nước ta vào lãnh thổ Trung Quốc. Tăng cường kiểm soát, cử quan lại cai trị tới cấp huyện.

29 tháng 2 2020

Châu Giao → ........Quận......... → ...........Huyện.............

21 tháng 4 2016

Từ năm 179TCN cho đến TK X, nước ta chịu sự đô hộ của phương Bắc (Trung Quốc bây giờ). Vì vậy, trong sử cũ, người ta gọi giai đoạn từ năm 179TCN đến thế kỷ X là thời kỳ Bắc thuộc.

25 tháng 4 2016

Vì thời kỳ này nước ta liên tiếp bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ, thống trị, nên sử củ gọi là thời kỳ Bắc thuộc. 

 

13 tháng 12 2016

Câu 1 : Vào cuối thời nguyên thủy, cư dân ở lưu vực những dòng sông lớn như sông Nin ở Ai Cập, Ơ-phơ-rat và Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, Hoàng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc... ngày càng đông. Đất ven sông vừa màu mỡ, vừa dễ trồng trọt. Nghề nông trồng lúa ngày càng phát triển và trở thành ngành kinh tế chính. Người ta cũng biết làm thủy lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh, máng dẫn nước vào ruộng. Nhờ thế, con người có thể thu hoạch lúa ổn định hằng năm. Lúa gạo ngày càng nhiều. Trong xã hội bắt đầu xuất hiện kẻ giàu, người nghèo. Nhà nước ra đời. Từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN, những quốc gia cổ đại phương Đông đầu tiên đã hình thành ở Ai Cập, vùng Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc ngày nay. Đây là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử loài người.

Câu 2: Ở phương Đông nô lệ hầu hạ .

Ở phương Tây đa số nô lệ làm việc cực nhọc , bị đối sử tàn bạo .

Câu 3:

được chia ra các chức cao thấp lãnh đạo các cấp dưới .

14 tháng 12 2016

thanks bạn nha

vui

21 tháng 2 2017

Câu 1 :

Năm 179 TCN, Triệu Đà sáp nhập đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân.
Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia lại thành ba quận: Giao Chỉ, cửu Chân và Nhật Nam (bao gồm Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đến Quảng Nam ngày nay), gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu{2) Giao. Thủ phủ của châu Giao được đặt ở Luy Lâu (Thuận Thành - Bắc Ninh). Đứng đầu châu là Thứ sử, đứng đầu mỗi quận là Thái thú coi việc chính trị, Đô uý coi việc quân sự. Những viên quan này đều là người Hán. Dưới quận là huyện, các Lạc tướng vẫn trị dân như cũ.
Nhân dân châu Giao, ngoài việc phải nộp các loại thuế nhất là thuế muối, thuế sắt..., hằng năm phải lên rừng, xuống biển tìm kiếm những sản vật quý như ngà voi, sừng tê, ngọc trai, đồi mồi... để cống nạp cho nhà Hán. Nhà Hán lại đưa người Hán sang ở các quận Giao Chỉ, cửu Chân và bắt dân ta phải theo phong tục của họ.
Năm 34, Tô Định được cử sang làm Thái thú quận Giao Chỉ. Tên này ra sức đàn áp và vơ vét của cải của dân ta, khiến cho dân ta càng thêm khổ cực.

21 tháng 2 2017

Câu 1:

Năm 179 TCN, Triệu Đà sáp nhập đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân.
Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia lại thành ba quận: Giao Chỉ, cửu Chân và Nhật Nam (bao gồm Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đến Quảng Nam ngày nay), gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu{2) Giao. Thủ phủ của châu Giao được đặt ở Luy Lâu (Thuận Thành - Bắc Ninh). Đứng đầu châu là Thứ sử, đứng đầu mỗi quận là Thái thú coi việc chính trị, Đô uý coi việc quân sự. Những viên quan này đều là người Hán. Dưới quận là huyện, các Lạc tướng vẫn trị dân như cũ.
Nhân dân châu Giao, ngoài việc phải nộp các loại thuế nhất là thuế muối, thuế sắt..., hằng năm phải lên rừng, xuống biển tìm kiếm những sản vật quý như ngà voi, sừng tê, ngọc trai, đồi mồi... để cống nạp cho nhà Hán. Nhà Hán lại đưa người Hán sang ở các quận Giao Chỉ, cửu Chân và bắt dân ta phải theo phong tục của họ.
Năm 34, Tô Định được cử sang làm Thái thú quận Giao Chỉ. Tên này ra sức đàn áp và vơ vét của cải của dân ta, khiến cho dân ta càng thêm khổ cực.
Câu 2:

Nguyên nhân thắng lợi:

- Nhân dân hết lòng ủng hộ.

- Sự chỉ huy tài ba xuất sắc của Hai Bà Trưng.

- Nghĩa quân chiến đấu vô cùng dũng cảm.

Ý nghĩa lịch sử:

- Nền độc lập dân tộc được khôi phục.
- Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến, quyết thắng của dân dân tộc. khẳng định ý thức độc lập của dân tộc.
- Khẳng định vai trò lớn lao của người phụ nữ Việt Nam.
Câu 3:
Sau khi đánh đuổi được quân đô hộ, Trưng Trắc được suy tôn làm vua (Trưng Vương), đóng đô ở Mê Linh và phong chức tước cho những người có công, thành lập chính quyền tự chủ.
Các Lạc tướng được giữ quyền cai quản các huyện. Trưng Vương xá thuế hai năm liền cho dân. Luật pháp hà khắc cùng các thứ lao dịch nặng nề của chính quyền đô hộ bị bãi bỏ.
Được tin Hai Bà Trưng khởi nghĩa, vua Hán nổi giận, hạ lệnh cho các quận miền Nam Trung Quốc khẩn trương chuẩn bị xe, thuyền, làm thêm đường sá, tích trữ lương thực để sang đàn áp nghĩa quân.
Câu 4:

Mã Viện là một viên tướng đã từng chinh chiến ở phương Nam, được vua Hán phong làm Phục ba tướng quân, chỉ huy đạo quân xâm lược gồm hai vạn quân tinh nhuệ), hai nghìn xe, thuyền các loại và nhiều dân phu. Tháng 4 năm 42, quân Hán tấn công Hợp Phố. Quân ta ở Hợp Phố đã anh dũng chống trả rồi rút lui.
Mã Viện chiếm được Hợp Phô, liền chia quân thanh hai đạo thuỷ, bộ tiên vào Giao Chỉ. Đạo quân bộ men theo bờ biển, đẵn câv mỏ' đường mà đi, chúng lẻn qua Quy Môn Quan (Tiên Yên - Quảng Ninh), xuống vùng Luc Đầu. Đạo quân thuỷ từ Hợp Phố vượt biển vào sông Bạch Đằng, rồi ngược lên vùng Lục Đầu. Tại đây, hai cánh quân thuỷ, bộ hợp lại ở Lãng Bạc.


Hai Bà Trưng kéo quân đến vùng Lãng Bạc để nghênh chiến. Cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt.
Quân ta lùi về giữ cổ Loa và Mê Linh. Mã Viện truy đuổi ráo riết, quân ta phải rút về Cấm Khê (thuộc vùng Ba Vì - Hà Nội). Tại đây, quân ta ra sức cản địch, giữ từng xóm làng, tấc đất. Cuối cùng, tháng 3 năm 43 (ngày 6 tháng Hai âm lịch), Hai Bà Trưng đã hi sinh oanh liệt trên đất Cẩm Khê.
Sau khi Hai Bà Trưng hi sinh, cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục đến tháng 11 năm 43. Mùa thu năm 44, Mã Viện thu quân trở về Trung Quốc. Quân đi mười phần, khi về chỉ còn bốn, năm phần.

Câu 5:

a. Chính trị:
- Vào thế kỉ I Giao Châu gồm 9 quận (6 quận của Nam Việt cũ và 3 quận của Âu Lạc.)
- Đầu thế kỷ III nhà ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu (Trung Quốc) và Giao Châu (Âu lạc cũ)
- Nhà Hán trực tiếp nắm tới cấp huyện, hương xã do người Việt quản lý.
=> Thắt chặt bộ máy cai trị.
b. Kinh tế
- Nhân dân ta phải đóng nhiều thứ thuế, nhất là thuế muối và sắt.
- Cống nạp sản vật quí, sản phẩm thủ công,...
c. Văn hóa
- Đưa người Hán sang Giao Châu sinh sống.
- Bắt nhân dân ta học chữ Hán và sống theo phong tục của người Hán.
=> Chúng đồng hóa nhân dân ta bằng nhiều cách.
Cau 6 :
Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt và đặt các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt.
Mặc dù bị hạn chế, nhưng nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển.
Trong các di chỉ, mộ cổ thuộc thế kỉ I - VI, chúng ta đã tìm được nhiều đồ sắt. Về công cụ, có rìu, mai, cuốc, dao... ; về vũ khí, có kiếm, giáo, kích, lao...; về dụng cụ, có nồi gang, chân đèn và rất nhiều đinh sắt... Đến thế kỉ III, nhân dân ven biển đã dùng lưới sắt để khai thác san hô, ở miền Nam, người dân còn biết bịt cựa gà chọi bằng sắt.
Từ thế kỉ I, ở Giao Châu, việc cày, bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến.
Theo Giao Châu kí, ở huyện Phong Khê (miền Vĩnh Phúc, Phú Thọ và Đông Anh - Hà Nội) có đê phòng lụt. sử cũ cũng nói Giao Châu có nhiều kênh, ngòi. Người ta đã biết trồng hai vụ lúa trong một năm : vụ chiêm và vụ mùa, lúa rất tốt.
Nông thôn Giao Châu có đủ loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú. Sách Nam phương thảo mộc trạng nói đến một kĩ thuật trồng cam rất đặc biệt của người châu Giao : để chống sâu bọ châm đục thân cây cam, người ta nuôi loại kiến vàng, cho làm tổ ngay trên cành cam... ; đó là kĩ thuật “dùng côn trùng diệt côn trùng”.
Bên cạnh nghề rèn sắt, nghề gốm cổ truyền cũng rất phát triển. Người ta đã biết tráng men và vẽ trang trí trên đồ gốm rồi mới đem nung, sản phẩm đồ gốm ngày càng phong phú về chủng loại, như nồi, vò, bình, bát, đĩa, ấm chén, gạch, ngói..., đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và xây dựng nhà cửa.
Cùng với các loại vải bông, vải gai, vải tơ..., người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải. vải tơ chuối là đặc sản của miền đất Âu Lạc cũ, các nhà sử học gọi là “vải Giao Chỉ".
Các sản phẩm nông nghiệp và hàng thủ công không bị sung làm đồ cống nạp mà được đem trao đổi ở các chợ làng, ở những nơi tập trung đông dân cư như Luy Láu, Long Biên..., có cả người Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ... đến trao đổi buôn bán. Chính quyền đô hộ giữ độc quyền ngoại thương.

Câu 7

Những nét mới về văn hoá nước ta trong các thế kỉ I - VI:
- Xuất hiện các trường học dạy chữ Hán.
- Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo được truyền bá.
- Phong tục, tập quán của người Hán được du nhập.

17 tháng 3 2020

Câu 1. Những chuyển biến cơ bản của xã hội nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI

Những biến chuyển về xã hội và văn hoá nước ta ở các thế kỉ I - VI

THỜI VĂN LANG – ÂU LẠC

THỜI KÌ BỊ ĐÔ HỘ

Vua

Quan lại đô hộ

Quý tộc

Hào trưởng Việt - Địa chủ Hán

Nông dân công xã - Nông dân lệ thuộc

Nông dân công xã

Nô tì

Nô tì

Chính quyền đô hộ mở một số trường học dạy chữ Hán tại các quận. Cùng với việc dạy học, Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo và những luật lệ, phong tục của người Hán cũng được du nhập vào nước ta.

Nhân dân ta ở trong các làng xã vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên và sinh hoạt theo nếp sống riêng với những phong tục cổ truyền như xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh giầy, bánh chưng...

Trải qua nhiều thế kỉ tiếp xúc và giao dịch, nhân dân ta đã học được chữ Hán nhưng vận dụng theo cách đọc của mình.

17 tháng 3 2020

Câu 2.

- Giống nhau:

+ Đều thi hành các chính sách bóc lột nặng nề bằng tô, thuế, lao dịch và nộp cống (sản vật quý, sản phẩm thủ công, thợ khéo tay).

+ Thực hiện chính sách cai trị thâm độc: chia để trị, biến nước ta thành quận huyện của Trung Quốc, đồng hoá dân tộc (tiếp tục đưa người Hán sang sinh sống lâu dài cùng người Việt).

- Khác nhau:

Sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, các chính quyền đô hộ đã đưa người Hán sang thay người Việt làm huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện vì sợ nhân dân ta tiếp tục nổi dậy, đồng thời muốn bóc lột và đàn áp nhân dân ta tàn bạo hơn, cai quản chặt chẽ hơn.

19 tháng 2 2017

- Chính sách cai trị và bóc lột, đặc biệt là cướp đoạt ruộng đất vô cùng tàn bạo của bọn đô hộ đã đẩy nhân dân ta vào cảnh khốn cùng.
- Xã hội bị phân hoá giàu nghèo ngày càng sâu sắc. Tầng lớp nghèo khổ ngày càng đông đảo.
- Một số quý tộc cũ của Âu Lạc trở thành hào trưởng tuy có cuộc sống khá giả nhưng vẫn có tinh thần dân tộc, là lực lượng quan trọng trong cuộc đấu tranh giành lại độc lập dân tộc.

14 tháng 11 2016

Các biến chuyển chính về mặt xã hội :
- Sự phân công lao động hình thành.
- Sự xuất hiện làng, bản (chiềng, chạ) và bộ lạc.
- Chế độ phụ hệ dần dần thay thế chế độ mẫu hộ.
- Bắt đầu có sự phân hóa giàu — nghèo.

 

14 tháng 11 2016

b đúng , a và c sai

Câu 1: Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Văn Lang. Tại sao nói tổ chức bộ máy nhà nước thời Văn Lang còn đơn giản, sơ khai? Sự ra đời của nhà nước này có ý nghĩa như thế nào trong lịch sử Việt Nam? a) Sơ đồ bộ máy nhà nước thời Văn Lang b) Tổ chức bộ máy nhà nước thời Văn Lang còn đơn giản, sơ khai: - Nhà nước ra đời dựa trên sự hợp nhất của 15 bộ. - Hùng Vương thực chất...
Đọc tiếp

Câu 1: Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Văn Lang. Tại sao nói tổ chức bộ máy nhà nước thời Văn Lang còn đơn giản, sơ khai? Sự ra đời của nhà nước này có ý nghĩa như thế nào trong lịch sử Việt Nam? a) Sơ đồ bộ máy nhà nước thời Văn Lang b) Tổ chức bộ máy nhà nước thời Văn Lang còn đơn giản, sơ khai: - Nhà nước ra đời dựa trên sự hợp nhất của 15 bộ. - Hùng Vương thực chất giống như 1 thủ lĩnh quân sự. - Phân hóa giàu - nghèo chưa thực sự sâu sắc. - Tổ chức nhà nước còn đơn giản, chưa có luật pháp, chữ viết. c) Ý nghĩa sự ra đời của nhà nước Văn Lang: Kết thúc hoàn toàn thời đại nguyên thủy, mở ra thời đại dựng nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam. Câu 2: Hãy trình bày tóm tắt chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc ở nước ta trong thời kỳ Bắc thuộc và rút ra nhận xét. a) Trình bày tóm tắt chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc: - Về tổ chức bộ máy cai trị - Về kinh tế - Về văn hóa - xã hội b) Nhận xét: Thể hiện sự hà khắc, tàn bạo, tham lam, thâm hiểm của chính quyền đô hộ. Câu 3: Dựa vào kiến thức đã học ở bài 16, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-15 câu) để bày tỏ suy nghĩ của mình về chủ đề: “Việt Nam - một dân tộc không chịu cúi đầu”. Sử dụng kiến thức đã học trong bài 16 làm rõ: Trong suốt thời kỳ Bắc thuộc, nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta đã bùng nổ, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, bà Triệu, Lý Bí, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng… Các cuộc nổi dậy liên tiếp của nhân dân ta chứng minh truyền thốngđã trở thành chân lý: “Việt Nam - một dân tộc không chịu cúi đầu” vì nền độc lập tự chủ của dân tộc. Câu 4: Kể tên các thành tựu nổi bật của văn minh Trung Quốc thời kỳ cổ đại? Em ấn tượng với thành tựu nào nhất? Vì sao? * Một số thành tựu nổi bật của văn minh Trung Quốc thời kỳ cổ đại: - Tư tưởng: có nhiều thuyết học, tư tưởng, chính trị học, nổi bật nhất là Nho gia, Pháp gia, Đạo gia, Mặc gia. - Phát minh ra nông lịch. - Sử học: các bộ sử nổi tiếng, ví dụ: Sử kí của Tư Mã Thiên, Hán thư của Ban Cố… - Chữ viết: + Sáng tạo ra chữ viết từ sớm + Chữ thường được viết trên mai rùa/ xương thú (giáp cốt văn); hoặc trên thẻ tre, gỗ… - Văn học: + Phong phú, đa dạng về thể loại và phương thức thể hiện. + Nhiều tác phẩm nổi tiếng, như: Kinh Thi (thời Xuân Thu)… - Về y học: + Biết dùng cây cỏ tự nhiên để làm thuốc chữa bệnh. + Các danh y nổi tiếng như Hoa Đà, Biển Thước… - Kỹ thuật: phát minh kĩ thuật làm giấy, la bàn, kĩ thuật in; dụng cụ đo động đất (địa động nghi)… - Kiến trúc: xây dựng Vạn lý trường thành * Em ấn tượng với thành tựu nào nhất? Câu 5: Hãy giới thiệu về tổ chức nhà nước thành bang ở Hy Lạp? Ưu điểm của nhà nước thành bang là gì? - Những nét chính về tổ chức nhà nước thành bang ở Hy Lạp + Mỗi thành bang lấy một thành thị làm trung tâm, xung quanh là vùng đất trồng trọt. Thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận dộng, nhà hát, bến cảng. + Mỗi thành bang là một nhà nước hoàn chỉnh: có đường biên giới lãnh thổ; có chính quyền; quân đội, luật pháp; hệ thống kinh tế, đo lường, tiền tệ và những vị thần bảo hộ riêng. - Ưu điểm của tổ chức nhà nước thành bang: + Có thể đưa ra những chính sách phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực (vì mỗi thành bang là một nhà nước). + Dù cho mô hình thể chế chính trị của các thành bang có sự khác biệt, sing về cơ bản, các thành bang đều theo chế độ dân chủ, trong đó: các công dân có quyền thảo luận và biểu quyết tất cả những vấn đề hệ trọng của đất nước. Câu 6: Văn hóa Trung Quốc, Ấn Dộ đã ảnh hưởng đến văn hóa Đông Nam Á như thế nào trong những thế kỷ đầu Công nguyên? * Tín ngưỡng - tôn giáo - Trong quá trình lịch sử, cư dân Đông Nam Á có nhiều tín ngưỡng dân gian như tín ngưỡng phồn thực, tục thờ cúng tổ tiên, tục cầu mưa… * Chữ viết - văn học - Nhiều nhóm cư dân Đông Nam Á đã tạo ra chữ viết riêng dựa trên hệ thống chữ cổ của người Ấn Độ. - Riêng người Việt thi kế thừa hệ thống chữ Hán của người Trung Quốc. - Bên cạnh kho tàng văn học dân gian (ca dao, tục nữ, hò vè…), người Đông Nam Á cũng tiếp thu văn học của người Ấn Độ, tiêu biểu nhất là sử thi Ma-ha-bha-ra-ta, Ra-ma-y-a-na để sáng tạo bộ sử thi của dân tộc mình như: Phạ lắc-Pha Lam (Lào), Ra-ma-kien (Thái Lan), Ra-ma-y-a-na (In-dô-nê-xi-a), Riêm Kẻ (Cam-pu-chia)… * Kiến trúc - điêu khắc - Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc Đông Nam Á đều chịu ảnh hưởng đậm nét của các tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật giáo. - Kiểu kiến trúc Ấn Độ giáo tiêu biểu ở Đông Nam Á là kiến trúc đền - núi, như đền Bô-rô-bu-đua, Lara Giong-grang (In-đô-nê-xi-a), khu di tích Mỹ Sơn (Việt Nam)… - Nghệ thuật điêu khắc Đông Nam Á cũng chịu ảnh hưởng rõ của Ấn Độ với các loại hình chủ yếu là phù điêu, các bức chạm nổi, tượng thần, Phật… Giúp tui Đi tui sắpthi rồi Ai giúp tui là tui quy người đó nhất thế giới 😘

0
Câu 1: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra vào thời gian nào? A. Mùa đông năm 40 B. Mùa xuân năm 40 C. Mùa hè năm 40 D. Mùa thu năm 40. Câu 2: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi báo hiệu điều gì? A. Nhà Hán không thể xâm lược nước ta. B. Thế lực phong kiến phương Bắc không thể cai trị nước ta vĩnh viễn. C. Kẻ nào xâm lược Âu Lạc sẽ chuốc lấy thất bại thảm...
Đọc tiếp

Câu 1: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra vào thời gian nào?

A. Mùa đông năm 40 B. Mùa xuân năm 40
C. Mùa hè năm 40 D. Mùa thu năm 40.

Câu 2: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi báo hiệu điều gì?

A. Nhà Hán không thể xâm lược nước ta.
B. Thế lực phong kiến phương Bắc không thể cai trị nước ta vĩnh viễn.
C. Kẻ nào xâm lược Âu Lạc sẽ chuốc lấy thất bại thảm bại.
D. Âm mưu đồng hóa dân tộc ta của nhà Hán bị thất bại nặng nề.

Câu 3: Năm 905, nhân cơ hội nhà Đường suy sụp, ai là người được nhân dân ủng hộ, đánh chiếm Tống Bình, giành quyền tự chủ cho đất nước ta?

A. Khúc Hạo.
B. Đinh Công Trứ.
C. Khúc Thừa Dụ.
D. Dương Đình Nghệ.

Câu 4: Công lao to lớn của họ Khúc đối với đất nước ở thế kỉ X là gì?

A. Đánh tan quân xâm lược Nam Hán.
B. Lật đổ chính quyền đô hộ, xưng vương.
C. Tự xưng là Tiết độ Sứ.
D. Xây dựng đất nước tự chủ theo đường lối “ chính sách cốt chuộng khoan dung, giản dị, nhân dân đều được yên vui”.

Câu 5: Người Phù Nam theo:

A. đạo Bà La Môn, đạo Phật B. đạo nho, đạo phật.
C. đạo nho, đạo Bà La Môn. D. đạo phật, đạo Thiên Chúa

Câu 6: Văn hóa Óc Eo được phát hiện có niên đại:

A. Từ thế kỉ I đến thế kỉ VII. B. Từ thế kỉ I đến thế kỉ V.
C. Từ thế kỉ I đến thế kỉ IV. D. Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI.

II. TỰ LUẬN: (7,0 điểm)

Câu 1: Nêu nguyên nhân, diễn biến, kết quả của khởi nghĩa Hai Bà Trưng. (2 điểm)

Câu 2: Vì sao triệu Quang Phục chọn Dạ Trạch làm căn cứ kháng chiến? (2 điểm)

Câu 3: Em nghĩ như thế nào về nhận định “Chiến thắng Bạch Đằng là chiến thắng vĩ đại của dân tộc”. Em có nhận xét gì về cách đánh của Ngô Quyền? (3 điểm)

2
3 tháng 5 2018
Câu 1: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra vào thời gian nào?

A. Mùa đông năm 40 B. Mùa xuân năm 40
C. Mùa hè năm 40 D. Mùa thu năm 40.

Câu 2: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi báo hiệu điều gì?

A. Nhà Hán không thể xâm lược nước ta.
B. Thế lực phong kiến phương Bắc không thể cai trị nước ta vĩnh viễn.
C. Kẻ nào xâm lược Âu Lạc sẽ chuốc lấy thất bại thảm bại.
D. Âm mưu đồng hóa dân tộc ta của nhà Hán bị thất bại nặng nề.

Câu 3: Năm 905, nhân cơ hội nhà Đường suy sụp, ai là người được nhân dân ủng hộ, đánh chiếm Tống Bình, giành quyền tự chủ cho đất nước ta?

A. Khúc Hạo.
B. Đinh Công Trứ.
C. Khúc Thừa Dụ.
D. Dương Đình Nghệ.

Câu 4: Công lao to lớn của họ Khúc đối với đất nước ở thế kỉ X là gì?

A. Đánh tan quân xâm lược Nam Hán.
B. Lật đổ chính quyền đô hộ, xưng vương.
C. Tự xưng là Tiết độ Sứ.
D. Xây dựng đất nước tự chủ theo đường lối “ chính sách cốt chuộng khoan dung, giản dị, nhân dân đều được yên vui”.

Câu 5: Người Phù Nam theo:

A. đạo Bà La Môn, đạo Phật B. đạo nho, đạo phật.
C. đạo nho, đạo Bà La Môn. D. đạo phật, đạo Thiên Chúa

Câu 6: Văn hóa Óc Eo được phát hiện có niên đại:

A. Từ thế kỉ I đến thế kỉ VII. B. Từ thế kỉ I đến thế kỉ V.
C. Từ thế kỉ I đến thế kỉ IV. D. Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI.

TỰ LUẬN:

Câu 1:Khởi nghĩa Hai Bà Trưng:

a﴿ Nguyên nhân:

‐ Do chính sách thống trị tàn bạo của triều đại phong kiến phương Bắc.

‐ Chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách bị Tô Định giết chết.

b﴿ Diễn biến;

‐ Mùa xuân năm 40 ﴾ tháng 3 dương lịch ﴿, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn ﴾ Hà Nội ﴿

-Nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh rồi tìm hiểu Cổ Loa, Luy Lâu.

‐ Tô Định hốt hoảng bỏ thành lẻn trốn về nước, quân Hán ở các quận khác bị đánh tan.

c﴿ Kết quả:

‐ Cuộc khởi nghĩa dành thắng lợi.
-Lực lượng tham gia khởi nghĩa đông đảo, trong đó có phụ nữ đóng vai trò quan trọng. có chủ tướng chỉ huy là phụ nữ

Câu 2:Triệu Quang Phục chọn Dạ Trạch làm căn cứ kháng chiến và phát triển lực lượng vì:

-Đây là vùng hiểm yếu : đầm lầy, lau sậy um tùm, chỉ có thể dùng thuyền nhỏ mới ra vào được.

-Ở giữa có chỗ đất cao có thể ở được --->thuận lợi cho xây dựng căn cứ và phát triển lực lượng.

-Đường vào rất kín đáo

-Thuận lợi cho cách đánh du kích

-Được nhân dân ủng hộ...

Câu 3.- Chiến thắng Bạch Đằng 938 đã chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của phong kiến phương Bắc.

- Khẳng định nền độc lập lâu dài của tổ quốc.
- Đây là cách đánh độc đáo, chủ động đón đánh giặc:

+ Ngô Quyền đã biết lợi dụng địa hình tự nhiên để đánh giặc.

+ Ngoài ra đã có sự tìm hiểu rõ về kẻ thù.

I.TRẮC NGHIỆM

Câu 1: B

Câu 2: B

Câu 3: C

Câu 4: D

Câu 5: A

Câu 6: A

II. TỰ LUẬN

Câu 1:

- Nguyên nhân: + Do chính sách thống trị tàn bạo của nhà Hán

+ Chồng bà Trưng Trắc bị Tô Định giết chết.
+ Để đền nước, trả thù nhà
- Diễn biến: + Mùa xuân năm 40 . Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn, nghĩa quân nhanh chóng tiến đến Cổ Loa rồi sau đó đánh đến Luy Lâu.

+Tô Định bỏ trốn về Nam Hả, quân Hán bị đánh tan.

- Kết quả: + Cuộc khởi nghĩa dành thắng lợi.

Câu 2:

-Triệu Quang Phục chọn Dạ Trạch làm căn cứ kháng chiến vì đây là vùng hiểm yếu : đầm lầy, chỉ có thể dùng thuyền nhỏ mới ra vào được

Câu 3:

Em nghĩ là chiến thắng Bạch Đằng là chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta vì ta đã đánh bại được mưu đồ xâm lược của quân Nam Hán, chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc và mở ra thời kì mới, độc lập,lâu dài cho đất nước.