Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Định luật về công :
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công, lợi bấy nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại
CT: A=F.s
trong đó A là công của lực
F là lực tác dụng vào vật
s là quãng đường
định luật : không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công , được lợi về công bao nhiêu làn về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại
Công thức :
A=F.s A là công của lực F (J)
F là lực tác dụng vào vật(N)
s là quãng đường vật di chuyển(m)
-Định luật về công: Không 1 máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Lợi bao nhiêu về lực thì thiệt bấy nhiêu về đường đi và ngược lại.
-Công thức tính công của lực tác dụng làm vật chuyển dời theo phương của lực:
\(A=F.s\). Trong đó:
A: Công của vật (J, kJ)
F: Lực tác dụng lên vật (N)
s: Quãng đường vật chuyển dời theo phương của lực (m)
1. Công cơ học có khi có lực tác dụng vào vật và làm vật chuyển dời.
Công cơ học phụ thuộc vào hai yếu tố: Lực tác dụng vài vật và quãng đường vật di chuyển.
Công thức tính công:\(A=F.s\left(P.h\right)\)
Trong đó: \(F\) là lực tác dụng vào vật (N)
\(s\) là quãng đường vật di chuyển(m)
\(P\) là trọng lực (N)
\(h\) là độ cao của vật so với vật mốc (m)
\(A\) là công cơ học(\(J\))
Định luật về công: không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công, được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhêu lần về đường đi và ngược lại.
3. Khi vật có khả năng sinh công, ta nói vật có cơ năng
Cơ năng gồm 2 dạng:
_Động năng: cơ năng của vật do có chuyển động mà có gọi là độ năng
-Vật có khối lượng càng lớn và chuyển động càng nhanh thì động năng càng lớn
_Thế năng:
+Thế năng trọng trường: cơ năng phụ thuộc vào độ cao của vật so với mặt đất, hoặc so với vật một vị trí khác để tính độ cao gọi là thế năng trọng trường.
Vật có khối lượng càng lớn và ở càng cao thì thế năng trọng trường của vật càng lớn
+Thế năng đàn hồi: cơ năng phụ thuộc vào độ biến dạng của vật gọi là thế năng đàn hồi
Vật biến dạng càng nhiều thì thế năng đàn hồi của vật càng lớn
Định luật về công: Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
Công thức tính công: \(A=F.s\)
\(A\): là công của lực \(\left(J\right)\)
\(F\): là lực tác dụng vào vật \(\left(N\right)\)
\(s:\) là quãng đường vật di chuyển \(\left(m\right)\)
- Công suất là đại lượng đo bằng công sinh ra trong một đơn vị thời gian. - Đơn vị của công suất: Jun/giây được đặt tên là Watt (W). - Ý nghĩa vật lí của công suất: Công suất của một lực đo tốc độ sinh công của lực đó.
tham khảo
~Khi 1 vật tác động làm cho vật khác chuyển động ta nói vật đó có công cơ học
~A=F.s
A là công của lực F(J)
F là lực tác dụng của vật(N)
s là quãng đường vật di chuyển(m)
Công cơ học có khi có lực tác dụng lên vật Ɩàm vật chuyển động
Công cơ học phụ thuộc vào hai yếu tố : Lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển. Lực tác dụng càng lớn thì công càng lớn và ngược lại.
* Công thức tính công :
A = F.s Trong đó :
F ( N ) : lực tác dụng vào vật.
s ( m ) : quãng đường vật dịch chuyển.
A ( J ) : công cơ học.
a, Định luật về công: ko một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công, được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về quãng đường
b, Công thức tính công: \(A=F.s\)
Trong đó: \(\left\{{}\begin{matrix}A:công.thực.hiện.đc\left(J\right)\\F:lực.thực.hiện\left(N\right)\\s:quãng.đường.thực.hiện\left(m\right)\end{matrix}\right.\)
a, Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công, được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi
b, Công thức tính công
\(A=F.s=P.h=F.v_{\left(\dfrac{m}{s}\right)}\)
\(A\) công cần tính. Đơn vị 1kJ = 1000J (kJ : ki lô jun ; J : jun )
\(F\) lực tác dụng . Đơn vị \(N\)
\(s\) quãng đường vật di chuyển ( m )
\(P\) trọng lượng vật \(\left(N\right)\)
\(h\) độ cao đưa vật đi lên
\(v\) vận tốc (m/s)