Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
3x - 2y = 5 ⇔ 6x - 4y = 10
và 2x + 3y = 12 ⇔ 6x + 9y = 36
⇔ 13y = 26
và 2x + 3y = 12
⇔ y = 2
và 2x + 3.2 = 12
⇔ y = 2
và 2x = 6
⇔ y = 2
và x = 3
Vậy S = {(3; 2)}
(Nhân hai vế pt 2 với 3 để hệ số của y bằng nhau)
(Trừ từng vế hai phương trình)
QUẢNG CÁO
Phương trình 0x = 0 nghiệm đúng với mọi x.
Vậy hệ phương trình có vô số nghiệm dạng (x ∈ R).
(Các phần giải thích học sinh không phải trình bày).
(Vì hệ số của y ở 2 pt đối nhau nên cộng từng vế của 2 pt).
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất (2; -3).
(Chia hai vế pt 2 cho √2 để hệ số của y đối nhau)
(Hệ số của y đối nhau nên cộng từng vế của 2 pt)
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất
(Nhân hai vế pt 1 với 2, pt 2 với 3 để hệ số của y đối nhau)
(Hệ số của y đối nhau nên cộng từng vế hai phương trình).
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất (-1; 0).
(Các phần giải thích học sinh không phải trình bày).
(Chia hai vế của pt 2 cho √2 để hệ số của x bằng nhau)
(Trừ từng vế của hai phương trình)
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất
a) Gọi x và y lần lượt là hệ số của Ag và Cl2 thoả mãn cân bằng phương trình hoá học
xAg + yCl2 \( \to \) AgCl
Cân bằng số nguyên tử Ag, số nguyên tử Cl ở 2 vế, ta có hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2y = 1}\\{x = 1}\end{array}} \right.\)
Giải hệ phương trình, ta được: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{y = \frac{1}{2}}\\{x = 1}\end{array}} \right.\)
Đưa các hệ số tìm được vào phương trình hoá học, ta có
Ag + \(\frac{1}{2}\)Cl2 \( \to \) AgCl
Do các hệ số của phương trình hoá học phải là các số nguyên nên nhân hai vế của phương trình hoá học với 2, ta được
2Ag + Cl2 \( \to \) 2AgCl
b) Gọi x và y lần lượt là hệ số của C và O2 thoả mãn cân bằng phương trình hoá học
yCO2 + xC \( \to \) CO
Cân bằng số nguyên tử C, số nguyên tử O ở 2 vế, ta có hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2y = 1}\\{x + y = 1}\end{array}} \right.\)
Giải hệ phương trình, ta được: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{y = \frac{1}{2}}\\{x = \frac{1}{2}}\end{array}} \right.\)
Đưa các hệ số tìm được vào phương trình hoá học, ta có
\(\frac{1}{2}\)CO2 + \(\frac{1}{2}\)C \( \to \) CO
Do các hệ số của phương trình hoá học phải là các số nguyên nên nhân hai vế của phương trình hoá học với 2, ta được
CO2 + C \( \to \) 2CO