K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 8 2023

Tham khảo

Các phân tử lớn như protein, lipit, tinh bột, cellulose glycogen được tế bào tổng hợp để làm nguyên liệu cho quá trình xây dựng và dự trữ năng lượng cho tế bào. Cụ thể: 

- Protein có vai trò xúc tác, vận tải; vận động; bảo vệ; truyền xung thần kinh; điều hòa; kiến tạo, chống đỡ cơ học.

- Lipit có vai trò chất mang điện tử, sắc tố hấp thụ ánh sáng, thành phần cấu tạo màng tế bào, chất truyền tin nội bào.

- Tinh bột, glycogen, cellulose có vai trò dự trữ năng lượng, cấu trúc và bảo vệ tế bào, điều hòa quá trình nảy mầm.

4 tháng 9 2023

Những đặc điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen là:

+ Đều là polysaccharide những hợp chất có cấu trúc đa phân

+ Các đơn phân glucose kết hợp với nhau bằng liên kết glycoside

+ Được hình thành do qua nhiều phản ứng ngưng tụ.

Những đặc điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon:

+ Tinh bột: mạch phân nhánh bên

8 tháng 11 2023

- Điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen: 

+ Đều có cấu trúc đa phân mà đơn phân là glucose. 

+ Mạch đều có sự phân nhánh (glycogen phân nhánh mạnh hơn).

+ Đều có chức năng dự trữ năng lượng.

- Điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon là:

+ Tinh bột có 2 dạng cấu trúc xoắn hoặc phân nhánh. Nhìn chung, các loại tinh bột có cấu trúc ít phân nhánh.

+ Cellulose có dạng mạch thẳng, không phân nhánh, nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau thành bó sợi dài nằm song song.

Có cấu trúc vững chắc là thành phần cấu tạo thành tế bào thực vật.

- Sự liên quan giữa cấu trúc đến chức năng dự trữ của tinh bột, glycogen và chức năng cấu trúc của cellulose:

+ Tinh bột là loại carbohydrate được dùng làm năng lượng dự trữ dài hạn ở thực vật vì tinh bột có cấu trúc ít phân nhánh, % tan trong nước không nhiều (khó sử dụng) phù hợp với thực vật có đời sống cố định, ít tiêu tốn năng lượng hơn động vật.

+ Glycogen là loại carbohydrate được dùng làm năng lượng dự trữ ngắn hạn ở động vật, một số loài nấm vì glycogen có cấu trúc phân nhánh nhiều, dễ phân hủy phù hợp với động vật thường xuyên di chuyển, hoạt động nhiều, đòi hỏi nhiều năng lượng hơn.

+ Cellulose được tạo nên từ những phân tử đường glucose liên kết với nhau dưới dạng mạch thẳng, không phân nhánh, tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc phù hợp để trở thành thành phần chính cấu tạo nên thành tế bào của thực vật cứng chắc.

20 tháng 1 2023

+ Bảo vệ tế bào tránh được các nhân tố có hại từ bên ngoài: Thành tế bào

+ Mang thông tin di truyền: Vùng nhân

+ Bộ máy tổng hợp protein: Ribosome

6 tháng 2 2023

Các phân tử cellulose sắp xếp cạnh nhau thành các chuỗi và tạo thành các bó sợi cellulose sát nhau  phù hợp với chức năng bảo vệ và định hình cho tế bào của thành tế bào.

9 tháng 10 2017

Đáp án: B

15 tháng 12 2020

Các bào quan đóng vai trò tổng hợp và cận chuyển protein

+ Nhân lưu giữ thông tin di truyền, trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi hoạt động của tế bào. trong nhân diễn ra quá trình nhân đôi ADN, phiên mã tạo mARN.

+ Sau đó mARN sẽ đc chuyển ra ngoài qua lỗ nhân, đến lưới nội chất hạt để tạo protein,

+ Sau đó protein được chuyển đến bộ máy gôngi để hoàn thiện, bao gói, vận chuyển ra ngoài màng, đến những nơi cần thiết--> cùng nhau thực hiện tạo ra protein để tham gia cấu trúc nên các bào quan cho tế bào...

15 tháng 12 2020

- những bào quan đóng vai trò tổng hợp và vận chuyển protein xuất bào là :lưới nội chất hạt

- Chức năng của lưới nội chất hạt là: nơi tổng hợp nên protein tiết ,protein cấu tạo trong tế bào

3 tháng 2 2021

Protein có vai trò cấu tạo, duy trì và phát triển cơ thể, hình thành những chất cơ bản phục vụ cho hoạt động sống. Protein cấu trúc nên khung tế bào, tạo các khung đỡ giúp duy trì hình dáng tế bào. Là thành phần thiết yếu của cơ thể sinh vật, tham gia vào mọi quá trình bên trong tế bào.

3 tháng 2 2021

Protein cũng đóng vai trò là kích thích tố, có nhiệm vụ hỗ trợ các giao tiếp giữa các mô với cơ quan và hỗ trợ giao tiếp giữa các tế bào. Cụ thể, các mô hoặc các tuyến nội tiết tạo ra nội tiết tố. Tiếp đó nội tiết tố (hormone) sẽ được vận chuyển theo đường máu đến các mô và liên kết với những protein trên bề mặt tế bào. Một số protein có cấu trúc dạng sợi có chức năng tạo độ cứng chắc cho các mô và tế bào.

1. Theo nội dung của học thuyết tế bào, các tế bào chỉ được sinh ra bằng cáchA. phân chia tế bào.B. tổng hợp hóa học.C. tổng hợp nhân tạo.D. đột biến nhân tạo.2. Nước có những tính chất hóa lí đặc biệt làm cho nó có vai trò quan trọng đối với sự sống là do nước cóA. nhiệt bay hơi cao.B. tính phân cực.C. nhiệt dung riêng cao.D. khối lượng phân tử nhỏ.3. Do phân tử nước có tính phân cực nênA. phân tử...
Đọc tiếp

1. Theo nội dung của học thuyết tế bào, các tế bào chỉ được sinh ra bằng cách

A. phân chia tế bào.

B. tổng hợp hóa học.

C. tổng hợp nhân tạo.

D. đột biến nhân tạo.

2. Nước có những tính chất hóa lí đặc biệt làm cho nó có vai trò quan trọng đối với sự sống là do nước có

A. nhiệt bay hơi cao.

B. tính phân cực.

C. nhiệt dung riêng cao.

D. khối lượng phân tử nhỏ.

3. Do phân tử nước có tính phân cực nên

A. phân tử nước này hút phân tử nước kia qua liên kết cộng hóa trị.

B. phân tử nước này hút phân tử không phân cực khác.

C. nước có vai trò đặc biệt rất quan trọng đối với sự sống.

D. nước chiếm tỉ lệ rất lớn trong tế bào và cơ thể sống.

4. 

Khi nói về nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sống, có bao nhiêu phát biểu đúng?

I. Ôxi là nguyên tố đặc biệt quan trọng cấu trúc nên các đại phân tử hữu cơ.

II. Có hai nhóm nguyên tố tham gia cấu tạo nên cơ thể sinh vật: nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng.

III. Các nguyên tố cần thiết cho sự sống chỉ tham gia cấu tạo nên đại phân tử sinh học.

IV. Trong các nguyên tố hóa học có trong tự nhiên thì chỉ có vài chục nguyên tố là cần thiết cho sự sống.

A. 1.

B. 4.

C. 2.

D. 3.

5. 

Khi nói về các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sống, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Nguyên tố hóa học là những nguyên tố có sẵn trong tự nhiên.

II. Nguyên tố hóa học là những nguyên tố có trong các hợp chất vô cơ và hữu cơ.

III. Tỉ lệ % của các nguyên tố hóa học giống nhau trong tế bào.

IV. Tất cả các nguyên tố hóa học trong tự nhiên đều cần thiết cho sự sống.

A. I, III.

B. I, II.

C. II, III.

D. I, IV.

6. 

Khi nói về vai trò của nước đối với sinh vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Nước là môi trường của các phản ứng sinh hóa trong tế bào.

II. Nước có vai trò bảo vệ cấu trúc tế bào.

III. Nước cung cấp năng lượng cho tế bào.

IV. Nước là dung môi hòa tan nhiều chất cần thiết cho tế bào.

A. 1.

B. 4.

C. 2.

D. 3.

7. 

Trong tế bào nhân thực, nước phân bố chủ yếu ở nơi nào sau đây?

A. Màng sinh chất.

B. Nhân tế bào.

C. Tế bào chất.

D. Nhiễm sắc thể.

8. 

 Hêmôglôbin có khả năng kết hợp với O2 và mang O2 tới các tế bào của cơ thể. Ví dụ này minh họa cho chức năng nào của prôtêin?

A. Bảo vệ cơ thể.

B. Xúc tác phản ứng hóa sinh.

C. Vận chuyển các chất.

D. Dự trữ các axit amin.

9. Intefêron là prôtêin đặc biệt do tế bào tiết ra để chống lại virut. Ví dụ này minh họa cho chức năng nào của prôtêin?

A. Bảo vệ cơ thể.

B. Xúc tác phản ứng hóa sinh.

10. 

Một đoạn phân tử ADN chứa 2400 nuclêôtit. Theo lí thuyết, khối lượng trung bình của đoạn phân tử ADN trên là

A. 4080 đvC.

B. 2400 đvC.

C. 720000 đvC.

D. 4798 đvC.

11. Một đoạn phân tử ADN chứa 2400 nuclêôtit với ađênin chiếm 20% tổng số nuclêôtit. Theo lí thuyết, số lượng liên kết hiđrô của đoạn phân tử ADN trên là

A. 4798.

B. 3120.

C. 2880.

12. Khi nói về sự đa dạng và đặc thù của ADN, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. ADN khác nhau về số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các đơn phân.

II. ADN đều có liên kết phôtphodieste và liên kết hiđrô.

III. ADN cấu tạo gồm 2 mạch và theo nguyên tắc bán bảo tồn.

IV. ADN mang các gen khác nhau quy định các tính trạng khác nhau.

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

D. 4080.

C. Vận chuyển các chất.

D. Dự trữ các axit amin.

3
19 tháng 11 2021

1D

2.A

19 tháng 11 2021
Các tế bào chỉ được sinh ra từ tế bào có trước.

Mặc dù tế bào đầu tiên được hình thành ngẫu nhiên trong môi trường Trái Đất nguyên thủy (khoảng 3,5 tỷ năm trước), nhưng tế bào hiện nay không còn khả năng ngẫu sinh nữa và chỉ có thể được tạo ra từ tế bào có trước.

- Vận chuyển nhờ quá trình suất bào: protein có kích thước lớn cần được bao bọc trong túi vận chuyển, sau đó túi này liên kết với màng tế bào sau đó giải phóng các chất ra bên ngoài.

20 tháng 11 2021

a) Số lượng tế bào con được tạo thành: 4 x 28 = 1024 (tb)

 Tổng số NST có trong các tế bào con:

  1024 x 8 = 8192 (NST)

b) - Có 2 loại giao tử có thể được tạo thành

- Số lượng NST : 4, thành phần : 3 NST thường, 1 NSTGT

20 tháng 11 2021

a) Số lượng tế bào con được tạo thành là :

        4 x 28 = 1024 (tế bào)

 Tổng số NST có trong các tế bào con là :

  1024 x 8 = 8192 (NST)

b) Có 2 loại giao tử có thể được tạo thành

- Số lượng NST : 4, thành phần : 3 NST thường, 1 NSTGT