K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 3 2018

1. Hiến pháp 1946: Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngày 03/9/1945, tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề về sự cần thiết phải có một bản Hiến pháp dân chủ cho nước Việt Nam.

Mặc dù trong điều kiện hết sức khó khăn của những ngày đầu giành được độc lập, Chính phủ lâm thời lúc đó vẫn tổ chức thành công cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa đầu tiên vào ngày 06/01/1946. Sau 10 tháng chuẩn bị tích cực, dưới sự chỉ đạo sâu sát của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 09/11/1946, Quốc hội Khóa I (kỳ họp thứ 2) chính thức thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta (với 240/242 phiếu tán thành), đó là Hiến pháp năm 1946.

Hiến pháp năm 1946 ra đời là sự khẳng định mạnh mẽ về mặt pháp lý chủ quyền quốc gia của nhân dân Việt Nam, sự độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tuy nhiên, do điều kiện chiến tranh nên bản Hiến pháp 1946 không được chính thức công bố. Mặc dù vậy, những tinh thần và nội dung của Hiến pháp 1946 luôn được Chính phủ lâm thời và Ban thường vụ Quốc hội áp dụng, điều hành đất nước. Tư tưởng lập hiến của Hiến pháp 1946 luôn được kế thừa và phát triển trong các bản Hiến pháp sau này.

2. Hiến pháp 1959: Ngày 7/5/1954, chiến thắng lịch sử Điện Biên phủ tạo tiền đề cho Hiệp định Giơ-ne-vơ (các bên ký kết ngày 20/7/1954), văn kiện quốc tế đầu tiên, tuyên bố tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

Tuy nhiên, ngay sau đó được sự ủng hộ trực tiếp của Mỹ, chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam Việt Nam đã cự tuyệt thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, âm mưu chia cắt lâu dài đất nước Việt Nam.

Sự thay đổi của tình hình chính trị - xã hội nói trên đã làm cho Hiến pháp 1946 không có điều kiện áp dụng trên phạm vi cả nước. Mặt khác, nhiều quy định của Hiến pháp 1946 cũng không còn phù hợp với điều kiện cách mạng nước ta ở miền Bắc lúc bấy giờ. Vì vậy, việc yêu cầu sửa đổi Hiến pháp 1946 đã được đặt ra. Để thực hiện được nhiệm vụ này, Chính phủ đã thành lập một Ban sửa đổi Hiến pháp với 28 thành viên, do Chủ tịch Hồ Chí Minh làm Trưởng Ban. Ngày 01/4/1959, Bản dự thảo Hiến pháp mới đã được công bố để toàn dân thảo luận và đóng góp ý kiến. Đến ngày 31/12/1959, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa I đã thông qua bản Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp năm 1946; và ngày 01/01/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký lệnh công bố bản Hiến pháp này – Hiến pháp năm 1959.

3. Hiến pháp 1980: Ngày 30/4/1975 đánh dấu một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc Việt Nam, đất nước hoàn toàn thống nhất, non sông thu về một mối. Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu đã bầu ra 492 vị đại biểu Quốc hội (khóa VI). Từ ngày 24/6 đến 03/7/1976, Quốc hội khóa VI tiến hành kỳ họp đầu tiên. Tại kỳ họp này, ngày 02/7/1976, Quốc hội đã quyết định đổi tên nước ta thành nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đồng thời ra Nghị quyết về việc sửa đổi Hiến pháp 1959 và thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp gồm 36 người do đồng chí Trường Chinh - Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội làm Chủ tịch Ủy ban dự thảo Hiến pháp mới.

Đến tháng 8/1979, bản Dự thảo Hiến pháp mới được đưa ra lấy ý kiến nhân dân cả nước. Ngày 18/12/1980, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa VI đã nhất trí thông qua Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với Hiến pháp năm 1980, lần đầu tiên vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được hiến định tại Điều 4, đây là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội.

4. Hiến pháp năm 1992: Trong những năm cuối của thập kỷ 80, Thế kỷ XX, do ảnh hưởng của phòng trào Cộng sản và công nhân quốc tế lâm vào thoái trào, các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ, nước ta lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới với nhiều chủ trương, giải pháp quan trọng để giữ vững ổn định về chính trị và tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội; trong bối cảnh đó, nhiều quy định của Hiến pháp năm 1980 không còn phù hợp với yêu cầu xây dựng đất nước trong điều kiện mới.

Ngày 22/12/1988, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội (khóa VIII) đã ra Nghị quyết thành lập Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp gồm 28 đồng chí do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Võ Chí Công làm Chủ tịch Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp.

Đến ngày 15/4/1992, trên cơ sở tổng hợp ý kiến của nhân dân cả nước, Bản dự thảo Hiến pháp mới lần này đã được Quốc hội khóa VIII thông qua (tại kỳ họp thứ 11). Hiến pháp năm 1992 được gọi là Hiến pháp của Việt Nam trong thời kỳ đầu của tiến trình đổi mới.

Ngày 25/12/2001, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa X đã thông qua Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.

5. Hiến pháp năm 2013: Trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng với kết quả tổng kết thực tiễn qua 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã đặt ra yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992; nhằm thể chế hóa đầy đủ hơn, sâu sắc hơn quan điểm của Đảng và nhà nước ta về đề cao chủ quyền nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Ngày 06/8/2011, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XIII, đã thông qua Nghị quyết số 06/2011/QH13 thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 gồm 30 thành viên, do đồng chí Nguyễn Sinh Hùng – Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch Ủy ban. Sau thời gian 9 tháng (từ 01 đến 9/2013) triển khai lấy ý kiến góp ý của nhân dân cả nước và người Việt Nam ở nước ngoài, ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII chính thức thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Hiến pháp năm 2013. Ngày 08/12/2013, Chủ tịch nước đã ký Lệnh công bố Hiến pháp. Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Đây là bản Hiến pháp của thời kỳ tiếp tục đổi mới đất nước trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế

6 tháng 5 2022

bn tham khảo:

Hiến pháp là cơ sở để xây dựng các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, được cụ thể hóa, chi tiết hóa bằng các văn bản pháp quy. Mọi văn bản pháp luật khác trong hệ thống pháp luật của Việt Nam đều phải phù hợp với Hiến pháp

6 tháng 5 2022

hiến pháp là 1 văn luật có hiệu lực pháp lí cao nhất  là luật của các luật là đạo luật cao nhất mà các văn bản luật phải làm gốc để ban hành những quy định ko đc trái vs hiến pháp hiến pháp chính là một văn bản quy định thể chế nhà nước có tác dụng làm cho mọi người hạnh phúc hơn

5 tháng 5 2022

tổ chức thi hành Hiến pháp, luật.

5 tháng 5 2022

tổ chức thi hành Hiến pháp, luật.

9 tháng 6 2018

Trả lời:

- Sự ra đời của hiến pháp:

Dưới chế độ phong kiến chuyên chế, người dân chịu sự thống trị hà khắc của tầng lớp phong kiến, họ không được hưởng các quyền tự do mà còn bị chà đạp thô bạo triền miên, dẫn đến mâu thuẫn, nhiều cuộc nổi dậy của người dân. Đến khoảng cuối thế kỷ 16, đầu thế kỷ 17 xuất hiện mầm mống quan hệ sản xuất TBCN, theo thời gian các quan hệ sản xuất và phương thức sản xuất TBCN càng phát triển, vượt qua những trở ngại của quan hệ sản xuất phong kiến.

Để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, giai cấp tư sản nhận thấy cần phải giành được sự thống trị về chính trị, do đó đã phất cao ngọn cờ tự do, dân chủ, bình đẳng để tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân đấu tranh lật đổ chế độ phong kiến.

Cũng trong cuộc đấu tranh này xuất hiện khẩu hiệu lập hiến và tư tưởng phân quyền và đã trở thành vũ khí sắc bén trong tay giai cấp tư sản để sử dụng trong việc tập hợp quần chúng lao động làm cuộc cách mạng lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập một chế độ mới, chế độ lập hiến tư sản.

Bản hiến pháp đầu tiên là bản hiến pháp của Hợp chủng quốc Hoa kỳ năm 1787, tiếp theo đó là các bản hiến pháp của Ba Lan, Pháp năm 1791, Hà Lan năm 1814, Bỉ năm 1831…

Mấy cái khác mk xin chịuhehe

2 tháng 9 2019

-sự ra đời của hiến pháp:

Dưới chế độ phong kiến chuyên chế, người dân chịu sự thống trị hà khắc của tầng lớp phong kiến, họ không được hưởng các quyền tự do mà còn bị chà đạp thô bạo triền miên, dẫn đến mâu thuẫn, nhiều cuộc nổi dậy của người dân. Đến khoảng cuối thế kỷ 16, đầu thế kỷ 17 xuất hiện mầm mống quan hệ sản xuất TBCN, theo thời gian các quan hệ sản xuất và phương thức sản xuất TBCN càng phát triển, vượt qua những trở ngại của quan hệ sản xuất phong kiến.

Để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, giai cấp tư sản nhận thấy cần phải giành được sự thống trị về chính trị, do đó đã phất cao ngọn cờ tự do, dân chủ, bình đẳng để tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân đấu tranh lật đổ chế độ phong kiến.

Cũng trong cuộc đấu tranh này xuất hiện khẩu hiệu lập hiến và tư tưởng phân quyền và đã trở thành vũ khí sắc bén trong tay giai cấp tư sản để sử dụng trong việc tập hợp quần chúng lao động làm cuộc cách mạng lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập một chế độ mới, chế độ lập hiến tư sản.

Bản hiến pháp đầu tiên là bản hiến pháp của Hợp chủng quốc Hoa kỳ năm 1787, tiếp theo đó là các bản hiến pháp của Ba Lan, Pháp năm 1791, Hà Lan năm 1814, Bỉ năm 1831…

-Nội dung của hiến pháp: ...........
21 tháng 5 2021

may be A

21 tháng 5 2021

Trả lời :

Theo mk là A , Chủ tịch quốc hội 

17 tháng 3 2018

- Chính phủ làm nhiệm vụ: (2)

- Chính phủ do: (2)

- Ủy ban nhân dân do: (3)

26 tháng 10 2021

Sống phù hợp với điều kiện,hoàn cảnh của bản thân,gia đình và xã hội

A . Tôn trọng kỉ luật

B . Trung thực

C . Tự trọng

D . Giarn dị

26 tháng 10 2021

Sống phù hợp với điều kiện,hoàn cảnh của bản thân,gia đình và xã hội

A.tôn trọng kỉ luật               B.trung thực                     C.tự trọng                  D.giản dị

I. TRẮC NGHIỆMCâu 1 : Sống giản dị là :A. Sống phù hợp với điều kiện , hoàn cảnh của bản thân , gia đình , xã hội .B. Sống theo sở thích của bản thân .C. Không quan tâm đến suy nghĩ của người khác .D. Cả A , B , C đúng .Câu 2: Tại trường em nhà trường có quy định đối với học sinh nữ không được đánh son khi đến trường . Tuy nhiên ở lớp em một số bạn nữ vẫn đánh son và trang điểm rất đậm khi...
Đọc tiếp

I. TRẮC NGHIỆM

Câu 1 : Sống giản dị là :

A. Sống phù hợp với điều kiện , hoàn cảnh của bản thân , gia đình , xã hội .

B. Sống theo sở thích của bản thân .

C. Không quan tâm đến suy nghĩ của người khác .

D. Cả A , B , C đúng .

Câu 2: Tại trường em nhà trường có quy định đối với học sinh nữ không được đánh son khi đến trường . Tuy nhiên ở lớp em một số bạn nữ vẫn đánh son và trang điểm rất đậm khi đến lớp . Hành động đó nói lên điều gì ?

A. Lối sống không giản dị .

B. Lối sống tiết kiệm .

C. Đức tính cần cù .

D. Đức tính khiêm tốn .

Câu 3 : Đối lập với giản dị là ?

A. Tiết kiệm .

B. Cần cù , siêng năng .

C. Xa hoa , lãng phí .

D. Thẳng thắn .

Câu 4 : Biểu hiện của sống không giản dị là ?

A. Nói ngắn gọn , dễ hiểu .

B. Không chơi với bạn khác giới .

C. Ăn mặc gọn gàng .

D. Cả A , B , C đúng

Câu 5 : Sếc – xpia đã từng nói : “ Phải thành thật với mình , có thế mới không dối trá với người khác ” . Câu nói đó nói đến điều gì ?

A. Đức tính thật thà . 

B. Đức tính khiêm tốn .

C. Đức tính tiết kiệm .

D. Đức tính trung thực .

Câu 6: Tục ngữ : “ Cây ngay không sợ chết đứng ” nói về đức tính gì ?

A. Giản dị .

B. Tiết kiệm .

C. Trung thực .

D. Khiêm tốn .

Câu 7 : Biểu hiện của đức tính trung thực là ?

A. Nhặt được của rơi trả người đánh mất .

B. Không coi cóp trong giờ kiểm tra .

C. Không nói dối .

D. Cả A , B , C đúng

Câu 8 : Biểu hiện của không trung thực là ?

A. Nhặt được của rơi trả lại người mất .

B. Ngay thẳng , thật thà .

C. Tung tin bịa đặt nói xấu bạn trên facebook .

D. Cư xử lịch sự , tế nhị , đúng mực .

Câu 9 : Sống trung thực có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi người ?

A. Vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ .

B. Nâng cao phẩm giá , uy tín cá nhân .

C. Nhận được sự quý trọng của mọi người .

D. Cả A , B , C đều đúng .

Câu 10 : Đã nhiều lần bạn V hứa trước lớp là sẽ không nói chuyện trong giờ . Nhiều lần nhắc nhở nhưng bạn V vẫn vi phạm lỗ. Điều đó cho thấy V là người như thế nào ?

A. V là người không có lòng tự trọng .

B. V là người sống xa hoa .

C. V là người lãng phí .

D. V là người vô cảm .

1
6 tháng 10 2021

1A; 2A; 3C; 4B; 5A; 6C; 7D; 8C; 9D; 10A

6 tháng 10 2021

Không chơi với bạn khác giới là tốt sao ?