Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 6:
Để thực phẩm không bị mất nhiều chất dinh dưỡng, nhất là các sinh tố dễ tan trong nước, cần chú ý khi bảo quản và sơ chế:
1.Thịt ,cá
+ Không để rồi, bọ bâu vào.
+ Giữ thịt,cá ở nhiệt độ thích hợp để bảo quản lâu dài.
+ Không ngâm rửa thịt,cá sau khi cắt thái vì chất khoáng và sinh tố sẽ dễ bị mất đi
2. Rau, củ,quả,đậu,hạt tươi
+ Rửa rau thật sạch; chỉ nên cắt thái sau khi rửa và không để rau khô héo
+ Rau,củ,quả tươi sống nên gọt vỏ trước khi ăn
3. Đậu,hạt khô,gạo
+ Phơi khô
+ Cho vào chum,vại để cất giữ
Để thực phẩm không bị mất nhiều chất dinh dưỡng, nhất là các sinh tố dễ tan trong nước, cần chú ý khi chế biến món ăn:
+ Đun nấu lâu sẽ mất nhiều sinh tố
+ Rán lâu sẽ mất nhiều sinh tố
+ Cho thực phẩm vào luộc hay nấu khi nước sôi
+ Khi nấu tránh khuấy nhiều
+ Không nên hâm lại thức ăn quá nhiều lần
+ Không nên dùng gạo xát quá trắng và vo kĩ gạo khi nấu cơm
+ Không nên chắt bỏ nước cơm vì sẽ mất sinh tố B1
Câu 7:
Bữa ăn hợp lí là bữa ăn cần có đủ các yếu tố:
+ Nhu cầu của các thành viên trong gia đình
+ Điều kiện tài chính
+ Sự cân bằng chất dinh dưỡng
+ Thay đổi món ăn
Đáp án A.
- Xét người chồng:
Người chồng bình thường, có mẹ bị bệnh.
=> Gen gây bệnh nằm trên NST thường.
A bình thường >> a bị bệnh
Người chồng có kiểu gen : Aa
- Xét người vợ:
Người vợ có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh, người mẹ và những người khác bình thường.
=> Người mẹ của vợ có dạng
Người vợ có bố đến từ quần thể khác,đang ở trạng thái cân bằng di truyền, có tần số alen a là 1 10 .
Quần thể của người bố có cấu trúc :
0,81AA : 0,18Aa : 0,01aa
=> Người bố của vợ có dạng
Theo lý thuyết, đời con của bố mẹ vợ là:
Vậy người vợ có dạng
Vậy cặp vợ chồng đang xét là:
- TH1 : người vợ có KG là AA.
Đời con theo lý thuyết :
- TH2 : người vợ có KG là Aa.
Đời con theo lý thuyết :
Người con gái đầu lòng của họ không bị bệnh.
Xác suất để người con này mang alen gây bệnh (có KG Aa) là 16 29 .
=> Vậy 1 sai.
Xác suất để sinh người con thứ 2 là trai, không bị bệnh là 29 64 .
=> Vậy 2 đúng.
Có thể biết chính xác kiểu gen của 6 người: người chồng Aa , mẹ chồng aa, chị chồng aa, người cậu aa, ông bà ngoại của vợ (bố, mẹ của mẹ người vợ) là Aa và Aa.
=> Vậy 3 đúng.
Người bố của vợ có dạng nên xác suất người bố của vợ mang alen gây bệnh là 2 11 .
=> Vậy 4 đúng.
Vậy có 3 phương án đúng.
Chọn A
Mẹ chồng bị bệnh nhưng chồng không bị bệnh nên bệnh do gen lặn nằm trên NST thường.
Quy ước: A - bình thường; a - bị bệnh.
Mẹ chồng bị bệnh có kiểu gen là aa, người chồng bình thường luôn nhận alen a từ mẹ nên có kiểu gen là Aa.
Cậu của người vợ mắc bệnh aa, ông bà ngoại bình thường nên có kiểu gen là Aa. Mẹ vợ bình thường có kiểu gen là: 1/3 AA:2/3Aa
Tỉ lệ giao tử: 2/3 A:1/3a
Bố của người vợ đến từ quần thể có tần số alen a = 0,1; A = 0,9 và ở trạng thái cân bằng di truyền. Quần thể đó có cấu trúc di truyền là: 0,92AA + 2 × 0,1 × 0,9Aa + 0,12aa = 1 ⇔ 0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.
Bố của người vợ không bị bệnh nên có kiểu gen là: 0,81AA=9/11AA:2/11Aa Nội dung IV đúng. Tỉ lệ giao tử: 10/11A:1/11a
Người vợ không bị bệnh, xác suất người vợ có kiểu gen AA là: 5/8
Người vợ có kiểu gen là: 5/8AA:3/8AaTỉ lệ giao tử: 13/16A:3/16a
Xác suất để con của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là: 19/32
Xác suất để người con gái của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là: 19/64 Nội dung I sai.
Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên không bị bệnh là: 19/32
Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là: 29/64 Nội dung II đúng.
Nội dung III đúng. Có 6 người có thể biết chính xác kiểu gen là: Mẹ và chị chồng có kiểu gen aa, chồng có kiểu gen Aa, cậu của người vợ có kiểu gen aa. Ông bà ngoại của người vợ có kiểu gen Aa.
Đáp án A
Bố mẹ sinh 4 con mang 4 nhóm máu khác nhau.
à bố mẹ có KG: IAIO x IBIO
à KG của các con: IAIO; IBIO; IAIB; IOIO
(1) Ít nhất một người trong gia đình nói trên có nhóm máu A. à đúng
(2) Bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp. à đúng
(3) Trong số 6 người của gia đình nói trên, chỉ có 1 người có kiểu gen đồng hợp. à đúng, đó là người có nhóm máu O.
(4) Nếu bố mẹ tiếp tục sinh con thứ 5, xác suất để đứa con có nhóm máu khác bố mẹ là 25% à sai, xác suất người con thứ 5 có KG khác bố mẹ là 50%.
Đáp án A
Bố mẹ sinh 4 con mang 4 nhóm máu khác nhau.
à bố mẹ có KG: IAIO x IBIO
à KG của các con: IAIO; IBIO; IAIB; IOIO
(1) Ít nhất một người trong gia đình nói trên có nhóm máu A. à đúng
(2) Bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp. à đúng
(3) Trong số 6 người của gia đình nói trên, chỉ có 1 người có kiểu gen đồng hợp. à đúng, đó là người có nhóm máu O.
(4) Nếu bố mẹ tiếp tục sinh con thứ 5, xác suất để đứa con có nhóm máu khác bố mẹ là 25% à sai, xác suất người con thứ 5 có KG khác bố mẹ là 50%.
Đáp án C
Xét người chồng:
Người chồng bình thường, có mẹ bị bệnh
⇒ Gen gây bệnh nằm trên NST thường
A bình thường >> a bị bệnh
Người chồng có kiểu gen: Aa
Xét người vợ:
Người vợ có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh, người mẹ và những người khác bình thường
Người mẹ của vợ có dạng:
Người vợ có bố đến từ quần thể khác, đang ở trạng thái cân bằng di truyền, có tần số alen a là 1/10
Quần thể của người bố có cấu trúc: 0,81AA: 0,18Aa: 0,01aa
⇒ Người bố của vợ có dạng: (9/11AA: 2/11Aa)
Theo lý thuyết, đời con của bố mẹ vợ là
Vậy người vợ có dạng:
Vậy cặp vợ chồng đang xét là:
- TH1: người vợ có KG là AA
Đời con theo lý thuyết:
- TH2: người vợ có kiểu gen là Aa
Đời con theo lý thuyết:
Người con gái đầu lòng của họ không bị bệnh.
Xác suất để người con này mang alen gây bệnh (có KG Aa) là:
⇒ Vậy A đúng.
Xác suất để sinh người con thứ 2 là trai, không bị bệnh là:
⇒ Vậy B đúng.
Người bố của vợ có dạng (9/11 AA: 2/11 Aa) nên xác suất người bố của vợ mang alen gây alen gây bệnh là 2/11
⇒ Vậy C sai.
Có thể biết chính xác kiểu gen của 6 người: người chồng Aa, mẹ chồng aa, chị chồng aa, người cậu aa, ông bà ngoại của vợ (bố, mẹ của mệ người vợ) là Aa và Aa
⇒ Vậy D đúng.
Hậu quả khôn lường nè:
Nợ nần chồng chất ( cũng có thể chủ nợ đến đòi mang theo mấy thằng giang hồ ).Phá sản nặng nề dẫn đến ăn xin.........
Chọn đáp án D
Quy ước a quy định mù màu, b quy định máu khó đông. A và B tương ứng không gây bệnh, mang kiểu hình bình thường.
Ta có thể xác định kiểu gen của một số người sau thử phả hệ: (I2), (III1) và (IV1): đều là đàn ông bình thường cả hai bệnh nên kiểu gen là XABY;
(II2), (IV2): chỉ bị mù màu nên có kiểu gen: XaBY;
(IV4): người đàn ôn này bị cả hai bệnh → Kiểu gen là XabY;
(IV3): người đàn ông này chỉ bị máu khó đông nên có kiểu gen là: XAbY;
Nhìn vào thế hệ thứ IV ta thấy xuất hiện biện dị tổ hợp khác với bố mẹ, cụ thể đề đã cho xảy ra hoán vị gen (Hoán vị gen với tần số f = 24%). Bước tiếp theo ta sẽ đi xác định chính xác kiểu gen của bà mẹ III2.
Nhìn vào thế hệ II, người đàn ông II2: XaBY người này chỉ bị mù màu nên sẽ truyền giao tử XaB cho con gái là III2. Mà ở thế hệ IV xuất hiện đủ 4 kiểu hình tối đa vì thế III2 sẽ có kiểu gen dị hợp tử chéo về 2 cặp gen mang 2 bệnh này → (III2) có kiểu gen là XAbXaB;
Vậy ta xét: III1 x III2 → XAbXaB x XABY với f = 24%
→ AB = ab = 12%
→ Con gái có kiểu gen dị hợp tử phải là dị hợp tử đều XABXab với xác suất sinh ra là:
= 0,12 x 0,5 = 6% → (1) đúng.
- Ta biết chính xác kiểu gen được của 8 người, còn 2 người nữ là I1 và II1 không mang bệnh có thể sẽ còn nhiều cách quy định kiểu gen thỏa mãn ta chưa biết chính xác được. Vậy ý (2) sai.
- Người số II2 và IV2 đều có kiểu gen là XaBY nên ý (3) sai.
- Xét III1 x III2: XAbXaB x XABY
Vì bố bình thường luôn cho con gái giao tử XAB vậy nên nếu cặp vợ chồng này sinh con gái sẽ luôn bình thường cả hai tính trạng. Vậy ý (4) đúng.
Gọi A là gen qui định lông xoăn, a là gen qui định lông thẳng
Trung bình mỗi lứa có 25% cừu lông thẳng aa
ð Tần số alen a là 0,5
Giả sử sau n thế hệ, cừu lông xoăn thuần chủng đạt 90%
ð Tần số alen A là 0,949
ð Tần số alen a là 0 , 05 = 0 , 5 1 + 0 , 5 n
Giải ra, ta được n = 18
Đáp án D
Dễ Vậy Mà Không Biết
a)24000000 đồng
b)2000000 đồng