Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trên đồ thị như ở hình vẽ
Vị trí và thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy được biểu diễn bởi giao điểm M có tọa độ
x M = 140 km; t M = 3,5 h
a) Công thức tính quãng đường đi được của 2 xe là :
SA = VA.t = 60t và SB = VB.t = 40t.
Phương trình chuyển động của 2 xe:
xA = 0 + 60t và xB = 10 + 40t
Với S và x tính bằng km; t tính bằng giờ.
b)
t(h) |
0 |
0,5 |
1 |
2 |
3 |
... |
xA (km) |
0 |
30 |
60 |
120 |
180 |
... |
xB (km) |
10 |
30 |
50 |
90 |
130 |
... |
c) Khi 2 xe gặp nhau thì tọa độ của chúng bằng nhau:
xA = xB
60t = 10 + 40t
⇒ 20t = 10
⇒ t = 0,5 h
⇒ xA = 60.0,5 = 30 km.
Vậy điểm gặp nhai cách gốc tọa độ A một đoạn 30 km.
Trên đồ thị điểm gặp nhai có tọa độ (t,x ) tương ứng là (0,5;30).
Đồ thị tọa độ của xe máy (đường I) và ô tô (đường II) được vẽ ở trên hình
Kiểm tra lại kết quả thu được nhờ đồ thị bằng cách giải phương trình:
x 1 = x 2 ⇔ 40t = 20 + 80(t – 2) ⇒ t = 3,5 h
Vậy ô tô đuổi kịp xe máy sau 3,5 h
Thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy là lúc: 6 h + 3,5 h = 9,5 h
Vị trí ô tô đuổi kịp xe máy là x M = 40.3,5 = 140 km
Bài 1:
a)
Chọn gốc toạ độ tại A, chiều dương từ A đến B, mốc thời gian lúc 7h.
Ta có phương trình chuyển động thẳng đều là:
\(x=x_0+v.t\)
Với ô tô xuất phát từ A:
\(x_A=0+60t=60t\left(km\right)\)
Với ô tô xuất phát từ B:
\(x_B=180-40\left(t-0,5\right)=200-40t\left(km\right)\)
b)
Thời gian hai ô tô gặp nhau là:
\(x_A=x_B\Leftrightarrow60t=200-40t\)
\(\Rightarrow t=2\left(h\right)\)
Chỗ gặp nhau cách A quãng đường dài là:
\(60.2=120\left(km\right)\)
Chỗ gặp nhau cách B quãng đường dài là:
\(180-120=60\left(km\right)\)
c)
Thời gian ô tô xuất phát từ A đến B là:
\(t_1=\dfrac{S}{v_1}=\dfrac{180}{60}=3\left(h\right)\)
Thời gian ô tô xuất phát từ B đến A là:
\(t_2=\dfrac{S}{v_2}=\dfrac{180}{40}=4,5\left(h\right)\)