Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Trộn lần lượt các hoá chất theo cặp, lập bảng kết quả như hình.
Mẫu thử duy nhất không hiện tượng là HCl. Còn lại đều 2 lần kết tủa.
2HCl+Ba(OH)2→BaCl2+2H2O2HCl+Ba(OH)2→BaCl2+2H2O
HCl+NaOH→NaCl+H2OHCl+NaOH→NaCl+H2O
MgCl2+2NaOH→Mg(OH)2+2NaClMgCl2+2NaOH→Mg(OH)2+2NaCl
MgSO4+2NaOH→Mg(OH)2+Na2SO4MgSO4+2NaOH→Mg(OH)2+Na2SO4
Ba(OH)2+MgCl2→Mg(OH)2+BaCl2Ba(OH)2+MgCl2→Mg(OH)2+BaCl2
Ba(OH)2+MgSO4→Mg(OH)2+BaSO4Ba(OH)2+MgSO4→Mg(OH)2+BaSO4
Nhỏ phenolphtalein vào các chất. Chia 2 nhóm: nhóm 1 hoá hồng (NaOHNaOH, Ba(OH)2Ba(OH)2), nhóm 2 không đổi màu (MgCl2MgCl2, MgSO4MgSO4)
Cô cạn hoàn toàn 2 chất nhóm 2, đem điện phân nóng chảy. MgCl2MgCl2 bị điện phân, còn lại là MgSO4MgSO4.
MgCl2→Mg+Cl2MgCl2→Mg+Cl2
Nhỏ dd MgSO4MgSO4 vào 2 dd kiềm còn lại. Cho kết tủa vào HCl. Kết tủa của NaOHNaOH tan hết, Ba(OH)2Ba(OH)2 tan không hết.
Mg(OH)2+2HCl→MgCl2+2H2OMg(OH)2+2HCl→MgCl2+2H2O
HCl ---> quỳ đổi màu đỏ.
NaOH ---> quỳ đổi màu xanh.
dùng NaOH để nhận ra muối MgCl2
=> tạo ra kết tủa tan trong HCl
. Còn MgSO4 tạo kết tủa với Ba(OH)2 ko tan trong HCl

- Trích mẫu thử:
- Cho quỳ tím vào các mẫu thử:
+ Nếu quỳ tím hóa đỏ là HCl
+ Nếu quỳ tím hóa xanh là NaOH
+ Nếu quỳ tím không đổi màu là NaCl và K2SO4
- Chó BaCl2 vào NaCl và K2SO4
+ Nếu có kết tủa là K2SO4
\(K_2SO_4+BaCl_2--->BaSO_4\downarrow+2KCl\)
+ Không có phản ứng là NaCl

Có nhiều cách nhận biết, sau đây là một thí dụ.
- Dùng quỳ tím nhận biết được dung dịch NaOH (quỳ tím chuyển sang xanh), dung dịch Na 2 SO 4 (không đổi màu quỳ tím) và nhóm 2 axit (quỳ tím chuyển sang đỏ).
- Dùng hợp chất của bari, như BaCl 2 hoặc Ba NO 3 2 hoặc Ba OH 2 để phân biệt HCl với H 2 SO 4 nhờ có phản ứng tạo kết tủa trắng.
BaCl 2 + H 2 SO 4 → BaSO 4 ↓ + 2HCl

- Tích mẫu thử:
- Cho quỳ tím vào các mẫu thử
+ nếu quỳ tím hóa đỏ là HCl
+ Nếu quỳ tím hóa xanh là KOH
+ Nếu quỳ tím không đổi màu là NaCl và Na2SO4
- Cho BaCl2 vào NaCl và Na2SO4
+ Nếu có kết tủa là Na2SO4
PTHH: Na2SO4 + BaCl2 ---> BaSO4↓ + 2NaCl
+ Nếu không có phản ứng là NaCl
Dùng quỳ tím
chuyển đỏ HCl
chuyển xanh KOH
ko hiện tượng Na2SO4 , NaCl
cho Na2SO4 , NaCl tác dụng vs HCl
ko phản ứng NaCl
có phản ứng Na2SO4
Na2SO4 + H2Cl -> 2NaCl + H2SO4

- dung quy tim thi ta nhận biết được hcl hóa đỏ. cho 3 dd con lại td voi bacl2 xuất hiên ket tua la na2so4 na2so4+bacl2->baso4+2nacl cho alcl3 td với 2 dd con lai thấy xuat hien ket tua la naoh alcl3+naoh->al(oh)3+nacl
nếu cho quỳ tim ta sẽ nhận đc 2 chất đó là NaOH và HCl và bỏ thêm BaCl2 là nhận được 2 chất còn lại thôi bạn ạ ko cần thêm AlCl3 đâu

\(NaOH\left(B\right);Na_2SO_4\left(M\right);HCl\left(A\right);H_2SO_4\left(A\right)\)
`-` Trích mẫu thử
`-` Nhỏ lần lượt các mẫu thử lên giấy quỳ tím:
`+` Quỳ tím hóa đỏ `-> HCl,H_2SO_4` `(1)`
`+` Quỳ tím hóa xanh `-> NaOH` (nhận)
`+` Quỳ tím không đổi màu `-> Na_2SO_4` (nhận)
`-` Lần lượt cho dung dịch `BaCl_2` vào `2` mẫu thử ở nhóm `(1)`
`+` Xuất hiện kết tủa màu trắng `->H_2SO_4`
`PT:BaCl_2 + H_2SO_4 -> BaSO_4 + 2HCl`
`+` Không có dấu hiệu phản ứng `-> HCl`.

a, _ Trích mẫu thử.
_ Nhỏ vài giọt từng mẫu thử vào giấy quỳ tím.
+ Nếu quỳ tím chuyển đỏ, đó là HCl.
+ Nếu quỳ tím chuyển xanh, đó là NaOH.
+ Nếu quỳ tím không chuyển màu, đó là NaCl.
_ Dán nhãn vào từng dd tương ứng.
b, _ Trích mẫu thử.
_ Nhỏ vài giọt từng mẫu thử vào giấy quỳ tím.
+ Nếu quỳ tím chuyển xanh, đó là KOH.
+ Nếu quỳ tím không chuyển màu, đó là K2SO4 và KCl. (1)
_ Nhỏ một lượng 2 mẫu thử nhóm (1) vào ống nghiệm chứa dd BaCl2.
+ Nếu xuất hiện kết tủa trắng, đó là K2SO4.
PT: \(K_2SO_4+BaCl_2\rightarrow2KCl+BaSO_{4\downarrow}\)
+ Nếu không có hiện tượng xảy ra, đó là KCl.
_ Dán nhãn vào từng dd tương ứng.
c, _ Trích mẫu thử.
_ Nhỏ vài giọt từng mẫu thử vào giấy quỳ tím.
+ Nếu quỳ tím chuyển xanh, đó là NaOH.
+ Nếu quỳ tím chuyển đỏ, đó là HCl.
+ Nếu quỳ tím không chuyển màu, đó là Na2SO4 và NaCl. (1)
_ Nhỏ một lượng mẫu thử nhóm (1) vào ống nghiệm chứa dd BaCl2.
+ Nếu xuất hiện kết tủa trắng, đó là Na2SO4.
PT: \(Na_2SO_4+BaCl_2\rightarrow2NaCl+BaSO_{4\downarrow}\)
+ Nếu không có hiện tượng xảy ra, đó là NaCl.
_ Dán nhãn vào từng dd tương ứng.
Bạn tham khảo nhé!
Đánh dâu từng lọ chứa các dung dịch :
- Cho quỳ tím vào các dung dịch :
+, Dung dịch nào chuyển quỳ thành màu xanh : NaOH
+, Dung dịch nào chuyển quỳ thành màu đỏ : HCl
+, Dung dịch không chuyển màu quỳ : MgSO4 , MgCl2
- Cho dung dịch BaCl2 vào mỗi dung dịch :
+, Dung dịch nào tạo kết tủa : MgSO4 ( MgSO4 + BaCl2 --> BaSO4 tủa + MgCl2 )
+, Còn lại là dung dịch MgCl2
Xin tiick , đánh hơi mỏi tay đó nha