Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
STT | Tên tác phẩm | Tác giả | Năm sáng tác | Tóm tắt nội dung |
1 | Làng | Kim Lân | 1948 | Tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc, tinh thần kháng chiến bất diệt |
2 | Lặng lẽ Sa pa | Nguyễn Thành Long | 1970 | Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc trên đỉnh núi Yên Sơn. Truyện ngợi ca vẻ đẹp của người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước |
3 | Chiếc lược ngà | Nguyễn Quang Sáng | 1966 | Câu chuyện éo le, cảm động về hai cha con ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà, ở khu căn cứ. Truyện ngợi ca tình cha con thắm thiết trong kháng chiến |
4 | Bến quê | Nguyễn Minh Châu | In trong tập Bến quê ( 1985) | Qua những xúc cảm và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ lúc ở cuối đời trên giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, quê hương |
5 | Những ngôi sao xa xôi | Lê Minh Khuê | 1971 | Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái thanh nhiên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng mơ mộng, tinh thần dũng cảm của thế hệ thanh niên thời kì kháng chiến chống Mĩ |
STT | Tên bài thơ | Tác giả | Năm sáng tác | Thể thơ | Tóm tắt nội dung | Đặc sắc nghệ thuật |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đồng chí | Chính Hữu | 1948 | Tự do | Cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội và sự gắn bó, chia ngọt sẻ bùi giữa những người lính chiến. | Hình ảnh giản dị, chân thực Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm |
2 | Bài thơ về tiểu đội xe không kính | Phạm Tiến Duật | 1969 | Tự do | Từ hình tượng những chiếc xe không kính, tác giả khắc họa rõ nét hình tượng những người lính lái xe Trường Sơn ngang tàng, tếu táo, dũng cảm. | Chất liệu hiện thực sinh động Giọng khỏe khoắn, tươi vui. |
3 | Đoàn thuyền đánh cá | Huy Cận | 1958 | Tự do | Bức tranh rộng lớn về thiên nhiên, vũ trụ và hình ảnh người lao động hăng say đánh cá thể hiện niềm say mê, hứng khởi của tác giả trước thời đại mới. | Nhiều hình ảnh đẹp, rộng lớn, huyền ảo được sáng tạo liên tưởng, mang âm điệu khỏe khoắn, tươi vui |
4 | Bếp lửa | Bằng Việt | 1963 | Tự do | Những kỉ niệm cảm động về tình bà cháu qua hình ảnh người bà tần tảo sớm hôm. | - Hình ảnh thân thuộc có tính biểu tượng. - Ngôn từ giàu sức gợi tả, biểu cảm |
5 | Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ | Nguyễn Khoa Điềm | 1971 | Tự do | Hình ảnh người mẹ Tà- ôi thương con, yêu nước. Tinh thần chiến đấu quật cường. | - Âm hưởng khúc hát ru ngọt ngào, nghĩa tình |
6 | Ánh trăng | Nguyễn Duy | 1978 | Năm chữ | Từ hình ảnh vầng trăng, gợi nhắc người lính nhớ về quá khứ. Hình ảnh vầng trăng nghĩa tình, thủy chung. | Hình ảnh có tính biểu tượng - Ngôn ngữ chọn lọc, gợi hình gợi cảm |
7 | Viếng lăng bác | Viễn Phương | 191976 | Tám chữ | Niềm xúc động, biết ơn khi được tới lăng viếng Bác | Hình ảnh thơ gợi cảm, giàu ý nghĩa biểu tượng - Giọng thiệu tha thiết, trầm buồn |
8 | Mùa xuân nho nhỏ | Thanh Hải | 1980 | Năm chữ | Khát vọng được sống, cống hiến, góp phần công sức nhỏ bé của mình vào mùa xuân to lớn của dân tộc, đất nước | Bài thơ giàu chất nhạc, hình ảnh đẹp, giản dị, giàu sức biểu cảm, có tính ẩn dụ |
9 | Con cò | Chế Lan Viên | 1962 | Tự do | Tình mẫu tử thiêng liêng cao đẹp được thể hiện qua hình tượng con cò | Vận dụng sáng tạo hình ảnh của ca dao, điệu ru vào trong thơ |
10 | Nói với con | Y Phương | Sau 1975 | Tự do | Bằng lời trò chuyện với con người cha muốn con ghi nhớ cội nguồn sinh dưỡng của mình, và lấy quê hương làm điểm tựa tinh thần, sống kiên cường | Lời thơ mộc mạc chân thực, hình ảnh có tính biểu tượng |
11 | Sang thu | Hữu Thỉnh | 1973 | Năm chữ | Khoảnh khắc giao mùa rõ rệt. Sự biến chuyển này được tác giả gợi lên bằng cảm nhận tinh tế. | Hình ảnh thiên nhiên đất trời sang thu đẹp, ấn tượng, giàu sức biểu cảm. |
12 | Mây và sóng | R. Ta-go | 1909 | Tự do | Ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt | Hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng |
STT | Tên bài thơ | Tác giả | Năm sáng tác | Thể thơ | Tóm tắt nội dung | Đặc sắc nghệ thuật |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đồng chí | Chính Hữu | 1948 | Tự do | Vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội trong thời kháng chiến chống Pháp | Hình ảnh, chi tiết tự nhiên, giàu sức biểu cảm |
2 | Bài thơ về tiểu đội xe không kính | Phạm Tiến Duật | 1969 | Tự do | Vẻ đẹp ngang tàng của người lính lái xe Trường Sơn thời kì kháng chiến chống Mĩ | Hình ảnh độc đáo, ngôn ngữ, giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn |
3 | Đoàn thuyền đánh cá | Huy Cận | 1958 | Thơ bảy chữ | Hình ảnh cuộc sống lao động rộn rã, tươi vui | Liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo. Thơ có âm điệu khỏe khoắn, hào hùng |
4 | Bếp lửa | Bằng Việt | 1963 | Thơ tự do | Tình bà cháu, hình ảnh người bà giàu tình thương, đức tính hi sinh | Thể hiện cảm xúc thông qua hồi tưởng, miêu tả, tự sự. |
5 | Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ | Nguyễn Khoa Điềm | 1971 | Thơ tự do | Tình yêu thương con và ước mơ hòa bình của người mẹ Tà ôi | Hình ảnh độc đáo, giàu sức biểu tượng và biểu cảm |
6 | Ánh trăng | Nguyễn Duy | 1978 | Thơ năm chữ | Những ân tình, cảm xúc với quá khứ tình nghĩa, gian lao | Giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm |
Chép chính xác 05 câu thơ tiếp:
Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đã rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng.
- Đoạn thơ trên thuộc đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, trích trong Truyện Lục Vân Tiên của tác giả Nguyễn Đình Chiểu.
- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm ra đời vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX, dài hơn hai nghìn câu thơ được viết theo thể lục bát. Tác phẩm ra đời nhằm truyền dạy những đạo lí tốt đẹp để làm người.
Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ làm bật nổi vẻ đẹp của Lục Vân Tiên – một người hào hiệp, nghĩa khí, chính trực.
* Giới thiệu khái quát về xuất xứ, vị trí đoạn trích và vấn đề cần nghị luận.
* Cảm nhận về hai câu cuối đoạn trích:
- Giải thích:
+ Kiến nghĩa bất vi: thấy việc nghĩa không làm.
+ Phi anh hùng: không phải anh hùng.
=> Hai câu thơ muốn nói thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải người anh hùng.
- Ý nghĩa hai câu thơ:
+ Hai câu thơ nêu lên một quan niệm sống của người quân tử trong xã hội phong kiến xưa: thấy việc nghĩa (chống lại cái ác, cái xấu, bênh vực, chở che người bị áp bức, bị hại) mà không làm thì con người như thế không phải là người anh hùng.
+ Khẳng định về một lẽ sống cao đẹp: đề cao tinh thần nghĩa hiệp, hành động hướng tới nhân dân, coi việc nghĩa ở đời là trách nhiệm cao cả thiêng liêng, là lý tưởng sống của người quân tử mà Lục Vân Tiên là hình tượng tiêu biểu.
* Đánh giá khái quát:
- Hai câu thơ đã thể hiện vẻ đẹp của người anh hùng Lục Vân Tiên và quan niệm về người anh hùng của Nguyễn Đình Chiều.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 9, ngoài tác phẩm "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, còn có tác phẩm "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy Cận. Cả hai tác phẩm đều viết về đề tài lao động sản xuất nhưng mỗi tác phẩm lại có những nét đặc sắc riêng.
"Lặng lẽ Sa Pa" khắc họa chân dung người lao động mới, tiêu biểu là anh thanh niên làm khí tượng kiêm vật lí địa cầu ở đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh là một người có tinh thần trách nhiệm cao, say mê công việc, có ý thức tự học, tự rèn luyện. Anh cũng là một người có tâm hồn trong sáng, yêu đời, luôn lạc quan, yêu mến cuộc sống.
"Đoàn thuyền đánh cá" là một bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của người lao động trên biển đồng thời thể hiện niềm tự hào của dân tộc ta trước những thành quả lao động của nhân dân. Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá hiện lên thật đẹp, thật khỏe khoắn, đầy sức sống. Họ là những người lao động cần cù, gan dạ, luôn hăng say lao động, cống hiến cho quê hương, đất nước.
Từ nội dung của hai tác phẩm trên, ta có thể thấy rằng mỗi con người đều có trách nhiệm với quê hương, đất nước. Đó là trách nhiệm lao động, cống hiến để xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp. Đó cũng là trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn những thành quả lao động của cha ông. Mỗi người cần phải có ý thức trách nhiệm, tích cực lao động, học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Bài làm
"Từ hai tác phẩm "Lặng lẽ Sa Pa" và "Đoàn thuyền đánh cá", ta thấy rằng mỗi con người đều có trách nhiệm với quê hương, đất nước. Đó là trách nhiệm lao động, cống hiến để xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp. Mỗi người cần phải có ý thức trách nhiệm, tích cực lao động, học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và phát triển đất nước."
Văn bản "Làng"
* Ấn tượng sâu sắc về nhân vật ông Hai: ấn tượng về vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật:
– Tình yêu làng quê: nỗi nhớ làng, nhớ những kỉ kỉ niệm về làng, muốn về làng.
– Tinh thần yêu nước:
+ Thái độ ông Hai khi nghe tin làng theo giặc: phân tích các chi tiết: cổ nghẹn đắng, da mặt tê rần rần, lặng đi, tưởng đến không thở được, cúi mặt…, tủi thân nhìn đàn con, chỉ quanh quẩn ở nhà…
=> đau xót, tủi hổ trước tin làng theo giặc.
+ Khi cần lựa chọn, biết đặt tình yêu nước lên trên tình yêu làng: phân tích suy nghĩ làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù, không chịu về làng vì không muốn làm nô lệ.
+ Tấm lòng chung thuỷ với kháng chiến, với cách mạng (biểu tượng là Cụ Hồ): chi tiết tâm sự với đứa con nhỏ, lời độc thoại như lời thề…
Đó là tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" của tác giả Lê Minh Khuê cùng viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Đồng chí của tác giả: Chính Hữu - Bài thơ và tiểu đội xe không kính , tác giả: Phạm Tiến Duật
Tác phẩm
Tác giả
Thể loại và PTBĐ chính
Hoàn cảnh ST
Nội dung chính
Lặng lẽ Sa Pa
Ng.
Thành Long
-Truyện ngắn
- Tự sự
Stác 1970 sau một chuyến đi thực tế tại Lào Cai của tg. Thời kỳ miền Bắc xd CNXH
Khắc hoạ hình ảnh những người lao động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao -> khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
Làng
Kim Lân
-Truyện ngắn
- Tự sự
Viết trong thời kỳ đầu của cuộc k/c chống Pháp (1948)
Tình yêu làng và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư đã đựơc thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai
Chiếc lược ngà
Quang Sáng
-Truyện ngắn
- Tự sự
- Stác 1966 khi tác giả đang HĐ ở chiến trường Nam Bộ- cuộc k/c chống Mĩ diễn ra ác liệt
Ca ngợi tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
Những ngôi sao xa xôi
Lê Minh Khuê
-Truyện ngắn
- Tự sự
….
…
Tác phẩm
Tác giả
Thể loại và PTBĐ chính
Hoàn cảnh ST
Nội dung chính
Lặng lẽ Sa Pa
Ng.
Thành Long
-Truyện ngắn
- Tự sự
Stác 1970 sau một chuyến đi thực tế tại Lào Cai của tg. Thời kỳ miền Bắc xd CNXH
Khắc hoạ hình ảnh những người lao động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao -> khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
Làng
Kim Lân
-Truyện ngắn
- Tự sự
Viết trong thời kỳ đầu của cuộc k/c chống Pháp (1948)
Tình yêu làng và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư đã đựơc thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai
Chiếc lược ngà
Quang Sáng
-Truyện ngắn
- Tự sự
- Stác 1966 khi tác giả đang HĐ ở chiến trường Nam Bộ- cuộc k/c chống Mĩ diễn ra ác liệt
Ca ngợi tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
Những ngôi sao xa xôi
Lê Minh Khuê
-Truyện ngắn
- Tự sự
….
…