Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Chọn trục tọa độ như hình vẽ, gốc tọa độ tại A.
Chọn mốc thời gian lúc 6h.
Phương trình chuyển động thẳng đều là: \(x=x_0+v.t\)
Với xe A: \(x_A=0+60.t\Rightarrow x_A=60.t (km)\)
Xe B: \(x_B=480-80.(t-1)\Rightarrow x_B=560-80.t (km)\)
b) Hai xe gặp nhau khi: \(x_A=x_B\)
\(\Rightarrow 60.t=560-80.t\)
\(\Rightarrow t = 4(h)\)
Vị trí gặp nhau: \(x=60.4=240(km)\)
c) Đồ thị tọa độ, thời gian.
Chọn D.
Cách 2: Mỗi giờ xe A đi được nhiều hơn xe B là 54 - 48 = 6km.
Muốn xe A đi được nhiều hơn xe B là 12km thì phải cần thời gian: 12/6 = 2h.
Lúc này, xe A đi được: AC = 54.2 = 108km.
a) Công thức tính quãng đường đi được của 2 xe là :
SA = VA.t = 60t và SB = VB.t = 40t.
Phương trình chuyển động của 2 xe:
xA = 0 + 60t và xB = 10 + 40t
Với S và x tính bằng km; t tính bằng giờ.
b)
t(h) |
0 |
0,5 |
1 |
2 |
3 |
... |
xA (km) |
0 |
30 |
60 |
120 |
180 |
... |
xB (km) |
10 |
30 |
50 |
90 |
130 |
... |
c) Khi 2 xe gặp nhau thì tọa độ của chúng bằng nhau:
xA = xB
60t = 10 + 40t
⇒ 20t = 10
⇒ t = 0,5 h
⇒ xA = 60.0,5 = 30 km.
Vậy điểm gặp nhai cách gốc tọa độ A một đoạn 30 km.
Trên đồ thị điểm gặp nhai có tọa độ (t,x ) tương ứng là (0,5;30).
9. Trên một đường thẳng, tại hai điểm A và B cách nhau 10 km, có hai ô tô xuất phát cùng lúc và chuyển động cùng chiều. Ô tô xuất phát từ A có tốc độ 60 km/h và ô tô xuất phát từ B có tốc độ 40 km/h.
a) Lấy gốc tọa độ ở A, gốc thời gian là lúc xuất phát, hãy viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của hai xe.
b) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của hai xe trên cùng một hệ trục (x, t).
c) Dựa vào đồ thị tọa độ - thời gian để xác định vị trí và thời điểm mà xe A đuổi kịp xe B.
Trả lời:
a) Chọn gốc tọa độ ở A (O ≡ A); gốc thời gian là lúc xuất phát, chiều dương hướng từ A → B, trục Ox trùng với AB.
Ta có phương trình chuyển động thẳng đều của một chất điểm: x = x0 + vt
Đối với xe A: xA = 60t (km/h) (1)
Đối với xe B: xB = 40t + 10 (km/h) (2)
b) Đồ thị
c) Khi xe A đuổi kịp xe B ta có: xA + xB
=> 60t = 40t + 10 => t = 0,5 h = 30 phút
Thay vào (1) => : xA = xB = x = 60 x 0,5 = 30 km
Vậy điểm đó cách A là 30km.
a) Chọn gốc tọa độ ở A (O ≡ A); gốc thời gian là lúc xuất phát, chiều dương hướng từ A → B, trục Ox trùng với AB.
Ta có phương trình chuyển động thẳng đều của một chất điểm: x = x0 + vt
Đối với xe A: xA = 60t (km/h) (1)
Đối với xe B: xB = 40t + 10 (km/h) (2)
b) Đồ thị
c) Khi xe A đuổi kịp xe B ta có: xA + xB
=> 60t = 40t + 10 => t = 0,5 h = 30 phút
Thay vào (1) => : xA = xB = x = 60 x 0,5 = 30 km
Vậy điểm đó cách A là 30km.
Với chiều dương là chiều chuyển động, gốc tại A, mốc tg là lúc 2 xe khởi hành nên ta có: xa=x0+v1.t=60t và xb=xo-v2.t=60-40t
Ta có: xa=xb⇔60t=60-40t⇔100t=60
⇒t=0,6h
Vị trí gặp nhau của 2 xe gặp nhau cách A:L=v1.t=36m
Vậy quãng đường xe A đã đi đc đến khi gặp nhau là 36m, xe B là: 60-36=24m
Bạn có thể sử dụng đến cái dấu đầu tiên bên trái để thực hiện phép tính
Lợi ích :giúp bài trình bày đẹp hơn
Bất lợi mới đầu sẽ làm khá lâu
Hoặc bạn xài mã latex
<như trên>
Chọn đáp án D
Phương trình tọa độ của ô tô đi từ A là: x A = 40 t
Phương trình tọa độ của ô tô đi từ B là: x B = 30 t + 20
Chọn gốc tọa độ O trùng A
Chiều dương trục Ox : từ A đến B
a,Phương trình chuyển động của mỗi vật:
\(x_1=54t(km,h)\)
\(x_2=28+40t(km,h)\)
b,Đổi 30 phút =0,5 h
Vị trí của mỗi xe cách A sau thời gian 30 phút kể từ lúc khởi hành
\(x_1=54.0,5=27(km)\)
\(x_2=28+40.05=48(km)\)
Quãng đường đi dc của mỗi xe trong thời gian đó
\(s_1=54.0,5=27(km)\)
\(s_2=40.0,5=20(km)\)
c,Khi 2 xe gặp nhau
\(x_1=x_2 \Rightarrow54t= 28+40t\Rightarrow t= 2 (h)\)
Vậy thời điểm 2 xe gặp nhau là sau thời điểm xuất phát 2h
Vị trí gặp cách A :54.2=108(km)
d,hai xe cách nhau 42 km
\(d=\left|x_1-x_2\right|\Rightarrow42=\left|14t-28\right|\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}t=5\left(h\right)\left(N\right)\\t=-1\left(h\right)\left(L\right)\end{matrix}\right.\)
Vậy 2 xe cách nhau 42 km sau 5h chuyển động
e, Nếu chọn gốc tọa độ tại B ta có phương trình chuyển động của mỗi xe
\(x_1=-28+54t(km,h)\)
\(x_2=40t(km,h)\)
cam on