K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 3 2016

Đề kiểm tra học kỳ 2 Ngữ Văn 7 (Kèm đáp án)

1 tháng 5 2018

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2014-2015

TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT

MÔN: VĂN 7

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất.

1: Em hiểu những câu tục ngữ về con người và xã hội nói đến điều gì?

A. Mô tả các hiện tượng xã hội.

B.Nói lên sự phong phú và phức tạp của đời sống.

C.Đúc kết những kinh nghiệm quý báu về đời sống con người, xã hội với các

mối quan hệ và những phẩm chất, lối sống cần phải có.

D.Mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người.

2: Văn bản “Ý nghĩa văn chương” thuộc loại văn nghị luận nào?

A. Nghị luận chính trị

B.Nghị luận khoa học

C.Nghị luận xã hội

D.Nghị luận văn chương

3: Dòng nào sau đây nói đúng nhất nội dung hiện thực của tác phẩm “Sống chết mặc bay”?

A. Phản ảnh sự bất lực của con người trước thiên nhiên dữ dội.

B.Phản ánh sự vô trách nhiệm của bọn quan lại trước sinh mạng của người dân và cuộc sống cơ cực của người dân vô tội.

C.Cảnh sống sung túc, nhàn hạ của bọn quan lại.

D.Thấy được sức mạnh to lớn của lũ lụt.

4: Trạng ngữ trong câu sau thuộc loại trạng ngữ nào?

Trên trời mây trắng như bông

Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây.

A. Trạng ngữ chỉ thời gian

B.Trạng ngữ chỉ phương tiện

C.Trạng ngữ chỉ nơi chốn

D.Trạng ngữ chỉ cách thức

5: Trong các câu sau, câu nào là câu bị động?

A. Xe cô ấy bị hỏng.

B.Ngôi đền ấy được người ta xây dựng từ thế kỉ trước.

C.Nó bị đau chân.

D.Nhà vua truyền ngôi cho cậu bé.

6: Luận cứ trong bài văn nghị luận là gì?

A. Dẫn chứng

B.Lí lẽ

C.Lí lẽ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm

D.Lập luận

II. TỰ LUẬN (7 điểm):

1 (2 điểm): Thế nào là câu đặc biệt?

a. Trình bày tác dụng của câu đặc biệt?

b. Xác định câu đặc biệt trong trường hợp sau:

Chim sâu hỏi chiếc lá:

– Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!

– Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.

2 (5 điểm): Hãy giải thích câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn THCS Thống Nhất năm 2015

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Câu

12345

6

Đáp án

CDBCB

C

II. TỰ LUẬN (7,0 điểm):

1

( 2 đ)

– Câu đặc biệt là câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ, vị ngữ.

a) Câu đặc biệt thường dùng để:

– Nêu thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn

– Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng

– Bộc lộ cảm xúc

– Gọi đáp

b) Xác định đúng câu đặc biệt là: Lá ơi!

0,5 đ

0,5 đ

2

(5.0 đ)

* Yêu cầu chung   :

– Xác định đúng thể loại: Văn nghị luận giải thích

– Nội dung: Giải thích câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”

– Biết kết hợp: lí lẽ + dẫn chứng + lập luận

– Bố cục đầy đủ: mở bài, thân bài, kết bài

 
MB:

TB:

Giới thiệu câu tục ngữ và ý nghĩa khái quát của câu tục ngữ trên.

– Câu tục ngữ nêu rõ hai nội dung mang ý nghĩa tương phảnnhau:

+ Thất bại

+ Thành công

0,5 đ

– Hiểu cụ thể là:
 + Thành công có nghĩa là làm việc đạt kết quả tốt. 
+ An ủi, động viên những người thực hiện công việc chưa đạt

hiệu quả.

+ Giáo dục óc sáng tạo : từ những thất bại ê chề, con người sẽ

phát sinh sáng kiến mới nhằm khắc phục những thiếu sót, yếu kém.

=> Câu tục ngữ chẳng những tổng kết một kinh nghiệm mà còn là một lời khuyên, một lời khích lệ.
KB:Ý nghĩa của câu tục ngữ trong cuộc sống

+ Thất bại là thực hiện một việc làm, thi hành một công việc không đạt hiệu quả..

0,5 đ

Bài mẫu: Giải thích câu tục ngữ “Thất bại là mẹ thành công”

     Trong cuộc sống lao động và học tập, con người ai cũng gặp phải khó khăn, gian nan, thử thách và sẽ có lần vấp ngã. Có người có thể tự đứng lên được, nhưng cũng có người ngã quỵ dưới thất bại của chính mình. Để khuyên bảo, động viên, nhắc nhở con cháu, ông cha ta đã có câu:” Thất bại là mẹ thành công”.

    “Thất bại là mẹ thành công” có nghĩa là gì? Thất bại chính là những lần vấp ngã, là khi công việc của ta gặp khó khăn, không có kết quả tốt như chúng ta mong đợi. Còn thành công thì ngược lại. Thành công có nghĩa là đạt được những kết quả mà ta mong muốn và hoàn thành công việc ấy một cách thuận lợi và tốt đẹp. Mẹ là những người sinh ra con, nhờ có mẹ mới có con cũng như có thất bại mới có thành công. ” Thất bại là mẹ thành công mang một ngụ ý đó là: đừng nản long trước thất bại mà phải học tập rút kinh nghiệm thì ” thất bại” sẽ dạy cho ta cách đạt kết quả cao hơn.    Vì sao nói ” Thất bại là mẹ thành công”? Mới đầu ta thấy câu nói trên có vẻ mâu thuẫn với nhau. Thất bại và thành công là hai chuyện trái ngược nhau hoàn toàn, không hề có liên hệ gì với nhau cả. Nhưng sau một hồi suy ngẫm, ta thấy được rằng câu tục ngữ này chẳng hề vô lý chút nào cả mà trái lại, nó rất liên kết với nhau. Bởi vì sau khi mỗi lần thất bại, ta sẽ tìm ra nguyên nhân dẫn đến những sai sót của ta, từ đó rút ra được những kinh nghiệm quý báu, giúp ta tránh phạm những sai lầm đó nữa và ngày càng tiến tới bước đường thành công hơn.

 Đối với những người sợ thất bại thì điều này hoàn toàn không đúng với họ, bởi vì họ không có ý chí để vươn lên, lúc nào cũng muốn mình sống trong một cuộc đời không phạm sai lầm nào cả thì đó là người ảo tưởng hay hèn nhát đối mặt với cuộc sống. Còn những người mà khi ngã gục giữa đường đời thì họ lại dũng cảm đứng dậy, càng quyết tâm làm lại từ đầu. Biết phân tích, mổ xẻ nguyên nhân thất bại để tìm cách tránh sai lầm lần nữa. Và qua đó người ta có được những bài học cũng như kinh nghiệm quý báu để công việc trở nên tiến triển tốt hơn. Như thế câu tục ngữ mới có giá trị, ý nghĩa với họ.     Vậy tại sao ta phải kiên trì bền bỉ trước những khó khăn thất bại? Đó là vì cuộc sống khó tránh khỏi những khó khăn. Khi ta làm một việc lớn thì khó khăn lại càng lớn. Khó khăn có thể do chủ quan hoặc khách quan gây nên. Khi gặp khó khăn, thất bại mà ngã lòng thì sẽ thất bại hoàn toàn, mất hết ý chí, ảnh hưởng đến công việc và cuộc đời. Ngược lại, nếu vững vàng, lấy thất bại làm bài học để rút kinh nghiệm thì ý chí vững vàng, kinh nghiệm dày dặn hơn, tiếp tục vươn lên và đạt được thành công.

Không chỉ vậy, thất bại còn là động lực để chúng ta tiếp tục tìm tòi, học hỏi. Những người thực sự khao khát học hỏi, khám phá thế giới thường có lòng tự trọng rất cao. Trong số họ, ít ai dễ dàng chịu đầu hàng. Thất bại khiến niềm kiêu hãnh và lòng tự trọng của họ bị tổn thương. Chính điều đó thúc đẩy họ tìm tòi, học hỏi và làm việc nhiều hơn nữa để thực hiện bằng được công việc của mình. Ngoài ra thất bại còn rèn luyện cho con người ý chí quyết tâm.    Thực tế trong cuộc sống, có rất nhiều tấm gương không sợ thất bại. Điển hình như: Thomas Edison từng thất bại cả trăm lần trước khi sáng tạo ra bóng đèn điện; trước khi sáng lập ra Disneyland, Walt Disney đã từng bị tòa báo sa thải vì thiếu ý tưởng; Lép Tôn-xtôi tác giả của tiểu thuyết nổi tiếng Chiến tranh và hòa bình từng bị đình chỉ học tập vì vừa không có năng lực và thiếu ý chí học tập;…

    Vậy xin chớ lo thất bại. Điều đáng sợ hơn là chúng ta bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình. Lời khuyên đó giúp ta vững vàng trong cuộc sống. Chúng ta cần phải rèn luyện ý chí, sự kiên trì ngay từ khi còn nhỏ, cả những việc bình thường trong cuộc sống.

16 tháng 5 2018

mik chỉ nhớ đề cuối 

Em hiểu gì về câu : 

                                  " thương người như thể thương thân "

 hok tốt 

16 tháng 5 2018

suy nghĩ của em về đức tính khiêm tốn ở mỗi người

6 tháng 5 2019

"..."

bạn có xin cũng có trúng đề đâu

năm trước mk ôn + viết bao nhiêu bài văn ...

cuối cùng chẳng trúng bài méo nào

6 tháng 5 2019

Đề : giải thích các câu tục  ngữ về lòng biết ơn , đoàn kết 

VD , lá lành ........., Đoàn kết , đại đoàn kết , .................... 

Bài ca huế trên sông h ương 

17 tháng 4 2017

bn lên mạng mà xem đề có cả mà

17 tháng 4 2017

mik cho bn 1 đề này

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN HOẰNG HÓA

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 7
NĂM HỌC: 2014 -2015
Môn thi: Ngữ văn
Ngày thi: 17/3/2015
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (4.0 điểm):

Chỉ ra và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ sau:

CẢNH KHUYA

Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

(Hồ Chí Minh- Ngữ văn 7, tập I)

Câu 2 (6.0 điểm):

Cảm nhận của em về đoạn văn sau bằng một văn bản ngắn:

“Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.”

(Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng)

Câu 3 (10 điểm):

Trong văn bản “Lòng yêu nước” (Ngữ văn 6 – Tập 1), nhà văn I. Ê-ren-bua đã viết:

“Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào đại trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra biển. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc.”

Từ việc hiểu nội dung đoạn văn trên, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về tình yêu quê hương đất nước.

Đáp án đề thi học sinh giỏi lớp 7 môn Văn

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN HOẰNG HOÁ

HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG LỚP 7
NĂM HỌC 2014-2015
MÔN: NGỮ VĂN 7

I. Yêu cầu chung

Giám khảo cần:

  • Nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá được một cách tổng quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm.
  • Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo...

II. Yêu cầu cụ thể

Câu 1 (4 điểm)

HS chỉ ra được các biện pháp tu từ: So sánh, điệp ngữ. (0,5đ)

  • Hình ảnh so sánh: Tiếng suối như tiếng hát có tác dụng khắc họa âm thanh tiếng suối trong đêm khuya, gợi không gian tĩnh lặng; cách so sánh hiện đại mà độc đáo khiến cảnh rừng khuya không lạnh lẽo mà trở nên có sức sống và ấm áp tình người. (1,0đ)
  • Điệp từ lồng với các hình ảnh: trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa gợi cảnh đẹp thơ mộng, huyền ảo. Không chỉ tái hiện một đêm trăng rất sáng mà còn diễn tả rất sinh động sự quấn quýt, hòa hợp giữa cây và hoa tạo nên một bức tranh có đường nét, hình khối, tầng bậc… (1,0đ)
  • Điệp ngữ chưa ngủ mở ra hai trạng thái cảm xúc trong tâm hồn Bác: rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên và thao thức vì lo nghĩ việc nước. (1,0đ)

=> Bằng các biện pháp tu từ, bài thơ giúp người đọc cảm nhận được bức tranh thiên nhiên đẹp, giàu chất họa, chất nhạc và ấm áp tình người. Đồng thời ta còn rung động trước vẻ đẹp tâm hồn của Bác: sự hòa quyện giữa tình yêu thiên nhiên và lòng yêu nước, phong thái ung dung, lạc quan của Người. (0,5đ)

Câu 2 (6 điểm)

a. Yêu cầu về kỹ năng: (0,5đ)

HS viết thành bài văn biểu cảm ngắn, bố cục mạch lạc, cảm xúc trong sáng, diễn đạt lưu loát.

b. Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể cảm thụ theo ý kiến chủ quan, tuy nhiên bài làm cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

  • Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích: Mùa xuân của tôi là phần đầu bài tùy bút Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt trong kiệt tác văn chương Thương nhớ mười hai của nhà văn Vũ Bằng. (1,0đ)
  • Đoạn văn mở đầu bằng câu: “Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân” như là sự khẳng định trực tiếp: Tình yêu mùa xuân của mỗi người là một tình cảm rất tự nhiên. (0,5đ)
  • Tình cảm chân thực, tự nhiên và tất yếu ấy được thể hiện qua nghệ thuật liệt kê, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu (dẫn chứng) (2,0đ)
  • Cách viết duyên dáng mượt mà làm cho lời văn mềm mại, tha thiết theo dòng cảm xúc, đọc lên ta cứ ngỡ là thơ. Cảm xúc cứ trào ra qua các điệp ngữ đừng, đừng thương, ai bảo được… ai cấm được... Chữ thương được nhắc tới 4 lần, liên kết với chữ yêu, chữ nhớ đầy ấn tượng và rung động. (2,0đ)

Câu 3 (10 điểm)

* Yêu cầu về kỹ năng: (1,0đ)

  • Làm đúng kiểu bài nghị luận (Giải thích nội dung và trình bày suy nghĩ về một vấn đề xã hội), bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp,…

* Yêu cầu về kiến thức:

  • Dẫn dắt vấn đề: Truyền thống yêu nước của dân tộc.
  • Nêu vấn đề: (0,5đ)
    • Lòng yêu nước được hình thành từ những biểu hiện cụ thể hằng ngày.
    • Trích dẫn câu nói của nhà văn I. Ê-ren-bua:

1. Giải thích nội dung câu nói của nhà văn I.Ê-ren-bua:

  • Lòng yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng, nhưng nó được thể hiện qua những việc làm cụ thể, bình thường hàng ngày. Câu nói của I.Ê-ren-bua đã diễn tả tình yêu tổ quốc một cách đơn giản, sinh động và dễ hiểu bằng hình ảnh so sánh: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc” cũng giống như “dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào đại trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra biển”. (1,0đ)
  • Tại sao I.Ê-ren- bua có thể nói như vậy? (1,5đ)
    • Mỗi con người sinh ra, lớn lên đều gắn bó với một ngôi nhà, một ngõ xóm, một đường phố hay một làng quê, với những người thân thiết như cha mẹ, vợ chồng, con cái, bạn bè,…
    • Chính đời sống thân thuộc, bình thường ấy làm nên tình yêu mến của con người đối với quê hương.
    • Tình yêu Tổ quốc được bắt đầu từ chính tình yêu những điều nhỏ bé, đơn sơ, giản dị ấy.

2. Những suy nghĩ của bản thân về quê hương đất nước: (3,0đ)

  • Đất nước Việt Nam còn nghèo nàn lạc hậu nhưng không vì vậy mà chúng ta không yêu Tổ quốc.
  • Suốt mấy chục năm xây dựng CNXH, chúng ta đã thu được những thành tựu đáng kể nhưng cuộc sống người dân vẫn còn nhiều thiếu thốn. Vì vậy, mỗi người cần cố gắng góp sức mình để xây dựng đất nước giàu mạnh.
  • Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển nên người dân Việt Nam cần phát huy tinh thần yêu nước, tự hào, tin tưởng và quyết tâm đưa đất nước vững bước đi lên…

3. Cách thể hiện lòng yêu nước của thế hệ học sinh: (2,0đ)

  • Yêu nước nghĩa là yêu thương những người thân thuộc nhất như: ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè,…
  • Yêu nước cũng có nghĩa là yêu quý, nâng niu, bảo vệ những gì bình thường, gần gũi như: ngôi nhà, mái trường, môi trường sống xung quanh,…
  • Lòng yêu nước của lứa tuổi học sinh còn phải được biểu hiện bằng những hành động thiết thực cụ thể như: Chăm học, chăm làm, tích cực rèn luyện tu dưỡng để trở thành người có ích cho xã hội…

4. Khẳng định tình yêu nước là thiêng liêng, cần thiết. Liên hệ, rút ra suy nghĩ của bản thân. (1,0đ)

* Lưu ý: Giám khảo căn cứ vào thực tế làm bài của học sinh để cho các mức điểm phù hợp. Trân trọng những bài viết thể hiện sự sáng tạo và có sức thuyết phục.

Chúc bn học tốtvui

11 tháng 11 2021

Có mik, lấy ko?

11 tháng 11 2021

V cho mik xin:)

14 tháng 3 2019

tuần sau bn à 

14 tháng 3 2019

thứ 7 tuần này

trường mình mới thi

28 tháng 10 2020

năm 2019- 2020 đó bạn ạ:)) A/ PHẦN VĂNI/ Học tác giả, tác phẩm, ý nghĩa, đặc sắc nghệ thuật:1/ SÔNG NÚI NƯỚC NAMa/ Tác giả:- Tác giả Lý Thường Kiệt- Có công chống giặc Tống dưới triều Lý.b/ Tác phẩm:- Sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật- Là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước tac/ Ý nghĩa:- Bài thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh chính nghĩa của dân tộc ta- Bài thơ có thể xem như bản tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên của nước tad/ Đặc sắc nghệ thuật:- Sử dụng thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tích.- Giọng thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh thép2/ PHÒ GIÁ VỀ KINHa/ Tác giả:- Trần Quang Khải (1241 – 1294) là một võ tướng kiệt xuất, có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên.b/ Tác phẩm:- Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật.- Sáng tác lúc ông đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về Thăng Long sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử.c/ Ý nghĩa:- Thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần.d/ Đặc sắc nghệ thuật:- Sử dụng thể thơ Ngũ ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tích.- Hình thức diễn đạt cô đúc, dồn nén cảm xúc vào bên trong ý tưởng.3/ BÁNH TRÔI NƯỚCa/ Tác giả:- Hồ Xuân Hương (? - ?) à được mệnh danh là Bà Chúa Thơ Nôm- Nhiều sách nói bà là con của Hồ Phi Diễn (1704 - ?) quê ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Bà từng sống ở gần Tây Hồ, Hà Nội.b/ Tác phẩm:- Sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật à bằng chữ Nômc/ Ý nghĩa:- Thể hiện cảm hứng nhân đạo trong văn học viết Việt Nam dưới thời phong kiến- Ca ngợi vẻ đẹp, phẩm chất của người phụ nữ, đồng thời thể hiện lòng cảm thương sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ.d/ Đặc sắc nghệ thuật:- Vận dụng điêu luyện những quy tắc của thơ Đường luật- Sử dụng ngôn ngữ thơ bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày với Thành ngữ; cách mở đầu quen thuộc "Thân em".- Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh đa nghĩa (Ẩn dụ).4/ QUA ĐÈO NGANGa/ Tác giả:- Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX.- Quê ở làng Nghi Tàm, quận Tây Hồ, Hà Nội.b/ Tác phẩm:- Sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật- Đèo Ngang là địa danh nối liền hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnhc/ Ý nghĩa:- Cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con người nhưng còn hoang sơ.- Thể hiện tâm trạng cô đơn thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngangd/ Đặc sắc nghệ thuật:- Sử dụng thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật điêu luyện- Sử dụng bút pháp nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình- Sáng tạo trong việc sử dụng từ láy, từ đồng âm khác nghĩa gợi hình, gợi cảm- Sử dụng nghệ thuật đối hiệu quả trong việc tả cảnh, tả tình.5/ BẠN ĐẾN CHƠI NHÀa/ Tác giả:- Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) quê ở xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam- Học giỏi -> Tam Nguyên Yên Đổ.b/ Tác phẩm:- Sáng tác sau giai đoạn ông cáo quan về quê- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luậtc/ Ý nghĩa:- Bài thơ thể hiện quan niệm về tình bạn đậm đà, thắm thiết, quan niệm đó vẫn còn có ý nghĩa trong cuộc sống hôm nayd/ Đặc sắc nghệ thuật:- Sáng tạo nên tình huống khó xử khi bạn đến chơi nhà, và niềm vui khi bạn đến.- Lập ý bất ngờ, vận dụng ngôn ngữ, thể loại điêu luyện- Giọng thơ tự nhiên, hóm hỉnh.6/ CẢNH KHUYAa/ Tác giả:- Hồ Chí Minh (1890 – 1969) nhà thơ lớn, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới.b/ Tác phẩm:- Viết năm 1947 ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp.- Thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đường luậtc/ Ý nghĩa:- Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước, tâm hồn nhạy cảm, phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ.- Sự gắn bó hòa hợp giữa thiên nhiên và con người.d/ Đắc sắc nghệ thuật:- Sử dụng thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật điêu luyện- Phép so sánh, điệp ngữ đạt hiệu quả- Hình ảnh mang màu sắc cổ điển mà bình dị, tự nhiên.7/ TIẾNG GÀ TRƯAa/ Tác giả:- Xuân Quỳnh (1942 – 1988) quê ở Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam.b/ Tác phẩm:- Được viết trong thời kì kháng chiến chống Mĩ, in trong tập thơ "Hoa dọc chiến hào" (1968) của Xuân Quỳnh- Thuộc thể thơ 5 chữ (ngũ ngôn).c/ Ý nghĩa:- Những kỉ niệm về người bà tràn ngập yêu thương làm cho người chiến sĩ thêm vững bước trên đường ra trận.d/ Đắc sắc nghệ thuật:- Sử dụng hiệu quả điệp ngữ "Tiếng gà trưa" có tác dụng nhấn mạnh cảm xúc, gợi nhắc những kỉ niệm lần lượt hiện về.- Thể thơ 5 chữ phù hợp với việc vừa kể chuyện, vừa bộc lộ tâm tình.II/ Học thuộc lòng thơ và Ghi nhớ các văn bản:- Sông núi nước Nam- Bánh trôi nước- Qua Đèo Ngang- Bạn đến chơi nhà- Cảnh khuyaB/ PHẦN TIẾNG VIỆTI/ Học thuộc toàn bộ các ghi nhớ trong SGK:1/ TỪ GHÉPa/ Khái niệm:- Từ ghép có hai loại: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.- Tiếng ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ).b/ Ý nghĩa:- Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn so với tiếng chính- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghãi của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó2/ TỪ LÁYa/ Khái niệm:Từ láy có hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phậnỞ từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn; nhưng cũng có một số trường hợp biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hoà về âm thanh).Ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.b/ Ý nghĩa:Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc) thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh, …3/ ĐẠI TỪa/ Khái niệm:Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động tính chất, … được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏiĐịa từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ, …b/ Phân loại:Đại từ dùng để trỏ:- Trỏ người, sự vật (gọi là đại từ xưng hô). VD: nó, bác, tôi, …- Trỏ số lượng. VD: bấy, bấy nhiêu, …- Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc. VD: vậy, thế, …Đại từ dùng để hỏi:- Hỏi về người, sự vật. VD: Ai, gì, …- Hỏi về số lượng. VD: bao nhiêu, mấy, …- Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc. VD: sao, thế nào, …4/ QUAN HỆ TỪa/ Khái niệm:Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả, … giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.b/ Cách sử dụng:Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ. Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng được, không dùng cũng được)Có một số quan hệ từ được dụng thành cặpc/ Các lỗi thường gặp:- Thiếu quan hệ từ- Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa- Thừa quan hệ từ- Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết.5/ TỪ ĐỒNG NGHĨAa/ Khái niệm:Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.b/ Phân loại:Từ đồng nghĩa gồm có hai loại: những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa) và những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau)c/ Cách sử dụng:Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.6/ TỪ TRÁI NGHĨAa/ Khái niệm:Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhauMột từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhaub/ Cách sử dụng:Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động7/ ĐIỆP NGỮa/ Khái niệm:· Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.b/ Phân loại:· Có nhiều dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).II/ Làm bài tập- Các bài tập ở SGK- Bài tập đặt câu theo gợi ý- Bài tập viết đoạn theo yêu cầuC/ PHẦN TẬP LÀM VĂNI/ Các dạng văn biểu cảm:1/ Biểu cảm về đồ vật2/ Biểu cảm về một loài vật mà em yêu quý3/ Biểu cảm về loài cây em yêu4/ Biểu cảm về người thân.II/ Dàn ý chung:1/ Dàn ý chung biểu cảm về một đồ vật:· Mở bài: - Giới thiệu được món quà mà em yêu thích· Thân bài:- Hoàn cảnh em nhận được món quà (ngày sinh nhật…)- Em đã làm gì với món quà ấy (bảo quản, giữ gìn, nâng niu như thế nào ?) à Miêu tả + Biểu cảm- Thấy món đồ à Em luôn nhớ về người tặng è Tình cảm của người tặng gửi gắm trong món quà ấy- Món quà (đồ chơi đã gắn chặt tình cảm của em với người tặng)Kết bài: - Khẳng định ý nghĩa của món quà đối với cuộc sống của em.Các đối tượng biểu cảm:- Cuốn sách- Cây bút- Búp bê- Đồng hồ2/ Dàn ý chung về một con vật nuôi:Mở bài: - Giới thiệu về một con vật nuôi mà em yêu thíchThân bài:- Giới thiệu được tình cảm của em dành cho con vật ấy (Nó được nuôi ở nhà em khi nào? Do ai tặng? Lúc đầu mang về tình cảm của em thích, ghét ra sao?)- Lông, mặt, tai nó như thế nào? Cảm nghĩ của em về mặt, bộ lông, tai của nó?- Em đặt tên cho nó là gì? Tại sao lại đặt cái tên ấy à kỉ niệm gắn bó với em (Tên phải có ý nghĩa với em).- Dần dần em bị nó chinh phục như thế nào? Em và nó gần gũi với nhau, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn như thế nào?- Dưới con mắt của em nó không phải là một con vật bình thường mà là một người bạn trung thành, thân thiết- Em chăm sóc nó như thế nào? (Nếu đó là một người rất thân tặng) à Tình cảm của em gửi gắm tới con vật è Người tặng. Em dạy nó những gì?- Con vật mà em nuôi đã lập được chiến công gì? Lời khen. Tình cảm của em trước chiến công đó? Cảm nghĩ của em về chiến công của nó.Kết bài: Khẳng định vai trò, tình cảm của em đối với chú vật nuôi ấy?3/ Dàn ý chung biểu cảm về một loài cây:Mở bài: - Giới thiệu được loài cây mà em yêu thích (Điều đặc biệt của nó khiến em có tình cảm và thấy nó khác so với hàng trăm loài cây trái khác nhau).Thân bài:+ Biểu cảm về:- Lá, cành, rễ như thế nào? Tượng trưng cho điều gì?- Gắn bó với em kỉ niệm gì? (Chia sẻ niềm vui, nỗi buồn đối với em như thế nào?)- Loài cây là biểu tượng gì?- Loài cây gợi cho em nhớ đến ai? Vì sao em nhớ?- Càm giác của em khi: ngắm nhìn, thưởng thức, tác dụng ích lợi, … của nó với cuộc sống hằng ngày?Kết bài: - Khẳng định vị trí của loài cây ấy trong lòng emLưu ý:- Tuy là văn biểu cảm nhưng học sinh phải áp dụng yếu tố miêu tả và tự sự, sau đó từ miêu tả và tự sự học sinh sẽ nêu cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm của mình.- Để bộc lộ cảm xúc, người viết phải có chiều sâu tâm hồn, câu văn dạt dào cảm xúc à Phải có từ ngữ biểu cảm thể hiện được tâm trạng (yêu thương, trân trọng, quý mến, cảm ơn, buồn bã, …) tùy theo đối tượng biểu cảm.- Sử dụng hợp lí điệp từ, điệp ngữ.· Kết bài: Khẳng định vị trí của loài cây ấy trong lòng em4/ Dàn ý chung biểu cảm về người thân:Mở bài: - Bắt đầu bằng một câu ca dao, câu thơ, câu hát- Cảm nghĩ của em về người cần được biểu cảm.Thân bài:- Biểu cảm về công ơn sinh thành, dưỡng dục (đa số tả về cha, mẹ là chủ yếu)- Biểu cảm về một nét ngoại hình (làn da, mái tóc, dáng đi) xưa à nay è Thấy được sự hy sinh cao cả thầm lặng.- Người đó đối với em như thế nào? (Kỉ niệm khi được chăm sóc dạy dỗ, khi em mắc lỗi)- Người ấy là chỗ dựa như thế nào đối với em? Khi em vui, em buồn, đau xót như thế nào nếu có một ngày người ấy không còn bên em nữa...- Tình cảm của người được nói đến đối với em, người đó còn có những phẩm chất đáng quý nào.Kết bài: Khẳng định tình cảm của em dành cho người ấy.