Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
2pM + nM + 2pX + nX = 94
2pM + 2pX - nM - nX = 30
2pX - 2pM = 18
=> \(\left\{{}\begin{matrix}p_M=11\\p_X=20\end{matrix}\right.\)
=> M, X lần lượt là Na, Ca
Gọi số hạt proton, notron, electron trong nguyên tử X và Y tương ứng là: P, N, Z và P', N', Z'.
Vì trong mỗi nguyên tử, số hạt proton = số hạt electron nên tổng số hạt trong X là 2P + N và trong Y là 2P' + N'.
Theo đề bài ta có: 2P + N + 2P' + N' = 136 (1)
Tổng số hạt mang điện là trong X và Y là: 2P + 2P', tổng số hạt không mang điện là: N + N'
Ta có: 2P + 2P' - (N + N') = 40 (2)
2P' - 2P = 4 (3)
Giải hệ (1), (2) và (3) thu được: P = 21, P' = 23.
a> Cấu hình electron của Y: 1s22s22p63s23p63d34s2 hoặc viết gọn [Ar]3d34s2
Nếu mất 2e thì cấu hình của Y sẽ là: [Ar]3d14s2 đây chính là cấu hình của X.
b> Thể tích thực của tinh thể các nguyên tử X là: V = 74%.25,81 = 19,0994 cm3.
Như vậy, 1 nguyên tử X sẽ có thể tích là: V' = V/NA = 19,0994/6,023.1023 = 3,171.10-23.(cm3).
Mà V' = 4pi.r3/3 = 4.3,14.r3/3. Từ đó tính được bán kính gần đúng của X là: r = 1,964.10-8 cm.
Gọi số hạt proton, nơtron, electron tương ứng là: P, N, Z (trong một nguyên tử, số hạt proton = số hạt electron, do đó: P = Z).
Số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 10 nên: 2Z - N = 10 (1).
Số N chiếm 35,294% tổng số hạt, nên: N = 0,35294(2Z + N) (2).
Giải hệ (1) và (2) ta được: Z = 11 và N = 12
a) kí hiệu nguyên tử X là: \(^{23}_{11}Na\)
b) Từ kết quả câu a, nên hợp chất M có công thức chung: NaaYb.
Tổng số proton trong hợp chất M là: 11a + P.b = 30 (3). Tổng số nguyên tử trong hợp chất M là: a + b = 3 (4).
Vì 1 \(\le\) a,b \(\le\) 2, và a,b \(\in\) N (số nguyên dương), do đó: a = 1, b = 2 hoặc a = 2, b = 1.
Thay 2 cặp nghiệm trên vào (3), ta thấy chỉ có trường hợp P = 8 (số proton của nguyên tử O) là hợp lí.
Do đó công thức của M là: Na2O.
HD: Cách 1:
a) Tổng số hạt là 13 nên số e = số proton = [13/3] (lấy phần nguyên) = 4. Như vậy số hạt notron = 13 - 2.4 = 5 hạt.
Suy ra số khối A = N + Z = 5 + 4 = 9 (Be).
b) 1s22s2.
Cách 2:
Gọi Z, N tương ứng là số hạt proton và notron của nguyên tố X. Ta có: 2Z + N = 13. Suy ra N = 13 - 2Z thay vào biểu thức 1 <= N/Z <= 1,5 thu được:
3,7 <= Z <= 4,3 mà Z nguyên nên Z = 4 (số hạt proton = số hạt electron), số hạt notron N = 13 - 2.4 = 5 hạt.
Đáp án A.
Gọi p, n, e lần lượt là số proton, notron và electron.
Ta có p + n + e = 82.
p + e - n = 22.
Mà p = e → 2p + n =82
2p – n = 22
→ p = e = 26 ; n = 30.
X là Fe.
\(\left\{{}\begin{matrix}2Z+N=82\\2Z-N=22\end{matrix}\right.\\ \Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}Z=26\\N=30\end{matrix}\right.\\ VìZ=26\Rightarrow XlàFe\)
=> Chọn A
theo đề bài ta có:
\(p+n+e=82\)
mà \(p=e\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}2p+n=82\\2p-n=22\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}2n=60\\2p-n=22\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}n=30\\2p-30=22\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}n=30\\p=26\end{matrix}\right.\)
vậy \(p=e=26;n=30\)
\(NTK_X=26+30=56\left(đvC\right)\)
\(\Rightarrow X\) là sắt \(\left(Fe\right)\)
chọn A
a)
Theo đề, X và Y thuộc cùng 1 nhóm ở hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn.
=> chúng cách nhau 8 ô hoặc 18 ô.
TH1: Cách nhau 8 ô
Ta có hệ phương trình \(\left\{{}\begin{matrix}Z_X+Z_Y=30\\Z_Y-Z_X=8\end{matrix}\right.\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}Z_X=11\left(Na\right)\\Z_Y=19\left(K\right)\end{matrix}\right.\)
TH2: Cách nhau 18 ô
HPT: \(\left\{{}\begin{matrix}Z_X+Z_Y=30\\Z_Y-Z_X=18\end{matrix}\right.\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}Z_X=6\left(C\right)\\Z_Y=24\left(Cr\right)\end{matrix}\right.\)
Loại trường hợp 2 vì C nhóm IVA, Cr nhóm VIB không cùng nhóm.
- Vị trí của X, Y trong bảng tuần hoàn:
+ \(Na\left(Z=11\right):1s^22s^22p^63s^1\)
Vị trí: \(\left\{{}\begin{matrix}STT:11\\Chu.kì:3\\nhóm:IA\end{matrix}\right.\)
+ \(K\left(Z=19\right):\left[Ar\right]4s^1\)
Vị trí: \(\left\{{}\begin{matrix}STT:19\\Chu.kì:4\\nhóm:IA\end{matrix}\right.\)
Tính chất hóa học cơ bản của Y và hợp chất của nó:
+ Kali là 1 kim loại kiềm điển hình.
+ Hóa trị cao nhất với oxygen là I
+ Công thức oxit cao nhất: `K_2O`, công thức hidroxit tương ứng: KOH
+ `K_2O` là 1 oxit bazo kiềm, KOH là bazo mạnh.
b)
Theo đề có:
\(Z_{X_1}+Z_{X_2}=21\Rightarrow\overline{Z}=\dfrac{21}{2}=10,5\)
=> \(X_1,X_2\) đều thuộc chu kì nhỏ.
Chúng thuộc 2 chu kì liên tiếp, 2 nhóm liên tiếp trong bảng tuần hoàn.
=> \(X_1,X_2\) cách nhau 7 ô hoặc 9 ô
TH1: Cách nhau 7 ô
\(\left\{{}\begin{matrix}Z_{X_1}+Z_{X_2}=21\\Z_{X_2}-Z_{X_1}=7\end{matrix}\right.\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}Z_{X_1}=7\left(N\right)\\Z_{X_2}=14\left(Si\right)\end{matrix}\right.\)
Vị trí:
+ \(X_1\) là \(N\left(Z=7\right):1s^22s^22p^3\) => Vị trí: \(\left\{{}\begin{matrix}STT:7\\CK:2\\nhóm:VA\end{matrix}\right.\)
+ `X_2` là \(Si\left(Z=14\right):\left[Ne\right]3s^23p^2\) => Vị trí: \(\left\{{}\begin{matrix}STT:14\\CK:3\\nhóm:IVA\end{matrix}\right.\)
TH2: Cách nhau 9 ô
\(\left\{{}\begin{matrix}Z_{X_1}+Z_{X_2}=21\\Z_{X_2}-Z_{X_1}=9\end{matrix}\right.\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}Z_{X_1}=6\left(C\right)\\Z_{X_2}=15\left(P\right)\end{matrix}\right.\)
Vị trí:
`X_1` là \(C\left(Z=6\right):1s^22s^22p^2\) => Vị trí: \(\left\{{}\begin{matrix}STT:6\\CK:2\\nhóm.IVA\end{matrix}\right.\)
`X_2` là \(P\left(Z=15\right):\left[Ne\right]3s^23p^3\) => Vị trí: \(\left\{{}\begin{matrix}STT:15\\CK:3\\nhóm.VA\end{matrix}\right.\)