Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Độ PH của mẫu 1 là:
\(a=-log\left[H^+\right]=-log\left[8\cdot10^{-7}\right]=-\left(log8-7\right)\)
\(=7-log8=7-log2^3=7-3\cdot log2\)
Độ PH của mẫu 2 là:
\(b=-log\left[2\cdot10^{-9}\right]=-\left(log2-9\right)=9-log2\)
\(a-b=7-3\cdot log2-9+log2=-2log2-2< 0\)
=>a<b
=>Độ PH của mẫu 2 lớn hơn
Đặt \(x+\dfrac{1}{x}=t\Rightarrow t^2=x^2+\dfrac{1}{x^2}+2\)
Pt trở thành:
\(7t+2\left(t^2-2\right)=5\Leftrightarrow2t^2+7t-9=0\)
\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}t=1\\t=-\dfrac{9}{2}\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}x+\dfrac{1}{x}=1\\x+\dfrac{1}{x}=-\dfrac{9}{2}\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}x^2-x+1=0\left(vô-nghiệm\right)\\x^2+\dfrac{9}{2}x+1=0\end{matrix}\right.\)
Theo hệ thức Viet: \(x_1x_2=\dfrac{c}{a}=1\)
9999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999x1009999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999 = 9999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999x1009999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
Ta có: \(lim\dfrac{3-2x}{\sqrt{x}-3}=lim\dfrac{\dfrac{3}{x}-2}{\dfrac{1}{\sqrt{x}}-\dfrac{3}{x}}=-\infty\)
Vì: \(lim\left(\dfrac{3}{x}-2\right)=-2< 0\)
\(lim\left(\dfrac{1}{\sqrt{x}}-\dfrac{3}{x}\right)=0\) và \(\dfrac{1}{\sqrt{x}}-\dfrac{3}{x}>0\) khi x vô cùng lớn.
Gọi sự kiện A là vị trí này có nước ngầm, sự kiện B là máy báo đúng.
Ta có:
P(A) = 7/10 (vì cứ 10 địa điểm bị nghi vấn thì có 7 vị trí là có nước ngầm)
P(B|A) = 0.85 (vị trí có nước ngầm máy báo đúng với xác suất 0.85)
P(~B|~A) = 0.9 (vị trí không có nước ngầm máy báo sai với xác suất 0.1)
`(a)` Ta cần tính xác suất P(A|B), tức là vị trí này có nước ngầm khi máy báo đúng.
Theo công thức Bayes, ta có:
P(A|B) = P(B|A) * P(A) / P(B)
Trong đó:
P(B) = P(B|A) * P(A) + P(B|~A) * P(~A) (theo định lý xác suất toàn phần)
P(~A) = 1 - P(A) (vì chỉ có hai khả năng: có nước ngầm hoặc không có nước ngầm)
Thay giá trị vào ta được:
P(B) = P(B|A) * P(A) + P(B|~A) * P(~A) = 0.85 * 7/10 + 0.9 * 3/10 = 0.865
P(A|B) = P(B|A) * P(A) / P(B) = 0.85 * 7/10 / 0.865 ≈ 0.692
Vậy xác suất vị trí này có nước ngầm khi máy báo đúng là khoảng 69.2%.
`(b)` Ta cần tính xác suất P(B), tức là máy báo đúng.
Theo công thức Bayes, ta có:
P(B) = P(B|A) * P(A) + P(B|~A) * P(~A)
Thay giá trị vào ta được:
P(B) = P(B|A) * P(A) + P(B|~A) * P(~A) = 0.85 * 7/10 + 0.1 * 3/10 = 0.655
Vậy xác suất máy báo đúng là khoảng 65.5%.
Lời giải:
Xác suất để trong 1 giờ làm việc không có máy nào hỏng:
$P_1=(1-0,002)^{25}$
Xác suất để trong 1 giờ làm việc chỉ có 1 máy hỏng:
$P_2=0,002(1-0,002)^{24}$
Xác suất để trong 1 giờ làm việc chỉ có 2 máy hỏng:
$P_3=0,002^2(1-0,002)^{23}$
Xác suất để trong 1 giờ làm việc không quá 2 máy hỏng:
$P=P_1+P_2+P_3$
đợt trước là toán lớp 3,bây giồ đã là toán lớp 12 ư?
5678458855 * 563727232822 = bn
Đề bài cho sẵn r