Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1.Cây rau luôn bị thoát hơi nước qua thân và lá nhưng lượng nước thoát đó sẽ được bổ sung đủ nhờ rễ cây hút nước từ dưới đất lên. Khi ta nhổ rau khỏi mặt đất tức là đã chặn đứng nguồn bổ sung nước đó khiến cho cây rau dần mất nước dẫn tới khô héo, mềm oặt.
2. Khi tiến hành quá trình ẩm bào trong điều kiện môi trường có rất nhiều chất ở xung quanh thì tế bào sử dụng các thụ thể đặc hiệu trên màng sinh chất để chọn lấy những chất cần thiết đưa vào tế bào.
Tốc độ khuếch tán của các chất ra hoặc vào tế bào phụ thuộc vào những yếu tố:
* Sự chênh lệch nồng độ giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào
Kí hiệu:
- Nồng độ chất tan môi trường ngoài: CA
- Nồng độ chất tan bên trong tế bào: CB
Môi trường nhược trương | Môi trường đẳng trương | Môi trường ưu trương |
---|---|---|
CA<CB | CA=CB | CA>CB |
Chất tan từ tế bào đi ra môi trường ngoài | Chất tan đi ra bằng chất tan đi vào. | Chất tan từ môi trường ngoài đi vào tế bào |
* Đặc tính lí hóa học của các chất
- Các chất không phân cực, kích thước nhỏ: CO2, O2… có thể dễ dàng khuếch tán qua màng sinh chất.
- Các chất phân cực hoặc chất ion, các chất có kích thước lớn chỉ được khuếch tán vào bên trong tế bào qua các protein màng
Vận chuyển thụ động
Có sự chênh lệch nồng độ.
Theo chiều nồng độ.
Đáp án B
- Rau sau khi được thu hoạch một thời gian ngắn, lượng nước bên trong các tế bào sẽ dần bị mất đi do quá trình thoát hơi nước.
- Khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi lên, không bị héo.
Muốn giữ rau tươi ta phải thường xuyên vảy nước vào rau vì khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi, không bị héo.
I à đúng. Là sự khuếch tán bị động
II à đúng. Là sự khuếch tán chủ động
III. à đúng. Là sự khuếch tán bị động qua lớp photpholypit.
IV. à đúng. Là sự khuếch tán bị động qua kênh protein.
Đáp án D
1, 2 * Hiện tượng:
Môi trường | Tế bào động vật | Tế bào thực vật |
Ưu trương | TB co lại và nhăn nheo | Co nguyên sinh |
Nhược trương | Tế bào trương lên => Vỡ | Tế bào trương nước => Màng sinh chất áp sát thành tế bào |
* Giải thích:
- Tế bào động vât ở môi trường nhược trương có nồng độ chất tan thấp hơn nồng độ chất tan trong tế bào, nước ngoài môi trường đi vào tê bào làm tế bào trương lên và vỡ ra. Trong môi trường ưu trương nồng độ chất tan ngoài môi trường lớn hơn trong tế bào làm nước trong tế bào thẩm thấu ra ngoài làm tế bào mất nước và trở lên ngăn nheo
- Tương tự như tế bào động vật nhưng vì tế bào thực vật có thành tế bào vững chắc nên khi ở môi trường nhược trương tế bào trương lên nhưng không bị vỡ. Ở trong môi trường ưu trương tế bào bị co nguyên sinh chất mà không bị nhăn nheo như tế bào động vật.
3. Vì khi ếch và cá vẫn còn sống chúng thích nghi được với môi trường sống trong nước, các tế bào của chúng có hoạt động kiểm soát sự vận chuyển nước và các chất vào trong tế bào. Khi chúng chết đi mà vẫn trong môi trường nước nước được thẩm thấu vào các tế bào trong cơ thể chúng 1 các thụ động mà không có bất kỳ kiểm soát nào làm tế bào trương lên và vỡ.
4. Muốn giữ rau tươi ta phải thường xuyên vảy nước vào rau vì khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi, không bị héo.
5. ATP được coi là đồng tiền năng lượng của tế bào vì ATP là chất giàu năng lượng và có khả năng nhường năng lượng cho các hợp chất khác bằng cách chuyển nhóm photphát cuối cùng
PHÂN BỆT VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG VÀ CHỦ ĐỘNG:
- Qua kênh prôtêin đặc hiệu.
- Qua lỗ màng
-Tốc độ khuếch tán của các chất ra hoặc vào tế bào phụ thuộc những yếu tố :
+ Sự chênh lệch nồng độ chất đó ở bên trong và ngoài màng.
+ Tính chất lý hóa của chất đó: Tan trong nước hay tan trong dầu, phân cực hay không phân cực, kích thước lớn hay nhỏ…
-Muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau vì:
Khi rau đã bị bỏ rễ hay bị nhổ lên, không hút được nước, sự thoát nước vẫn xảy ra làm cho rau héo. Muốn rau không héo người ta vảy nước vào rau để các phân tử nước đi vào cung cấp nước cho tế bào bằng cơ chế vận chuyển thụ động, bù lại lượng nước thoát ra ngoài môi trường ngoài đồng thời làm tăng độ ẩm không khí, hạn chế thoát hơi nước của lá.
– Trên màng tế bào có các thụ thể có liên kết đặc hiệu với một số chất nhất định. Vì vậy, tế bào có thể “chọn” được các chất nhất định để chuyển vào tế bào.