Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bạn tham khảo!
I. Khái quát:
- Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Phần lớn thơ ông hướng về đề tài người lính với lời thơ đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ hàm súc, cô đọng, giàu hình ảnh.
- “Đồng chí” là một trong những tác phẩm thành công của Chính Hữu. Bài thơ diễn tả thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến, được biểu hiện rõ nét nhất ở đoạn thơ:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
…Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
II. Phân tích:
1. Tình đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi niềm của nhau:
- Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
- Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa…Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính.
- Tuy nhiên, sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong gió nơi quê nhà xa xôi. Nói “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” nhưng thực ra chính là nói nỗi nhớ của tiền tuyến gửi về hậu phương.
2. Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
- Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày…
- Sự từng trải của đời lính đã cho Chính Hữu biết được sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người, biết được cảm giác “miệng cười buốt giá”: trời lạnh, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu.
- Thế nhưng, những người lính vẫn cười trong gian lao bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt giá”. Sức mạnh của tình đồng đội đã truyền cho họ niềm tin, động lực để giúp họ vượt qua tất cả, đẩy lùi khó khăn, gian khổ.
- Trong đoạn thơ, “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ. Có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.
III. Đánh giá:
- Đoạn thơ được viết bằng thể thơ tự do, bút pháp tả thực, lời thơ giản dị, mộc mạc, cô đọng; hình ảnh thơ gợi cảm, giàu ý nghĩa…
- Qua đây khắc họa chân thực mà sinh động tình đồng chí gắn bó keo sơn của những lính vệ quốc trong những ngày đầu kháng chiến, đồng thời thể hiện tài năng của tác giả.
I. Khái quát:
- Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Phần lớn thơ ông hướng về đề tài người lính với lời thơ đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ hàm súc, cô đọng, giàu hình ảnh.
- “Đồng chí” là một trong những tác phẩm thành công của Chính Hữu. Bài thơ diễn tả thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến, được biểu hiện rõ nét nhất ở đoạn thơ:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
…Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
II. Phân tích:
1. Tình đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi niềm của nhau:
- Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
- Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa…Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính.
- Tuy nhiên, sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong gió nơi quê nhà xa xôi. Nói “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” nhưng thực ra chính là nói nỗi nhớ của tiền tuyến gửi về hậu phương.
2. Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
- Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày…
- Sự từng trải của đời lính đã cho Chính Hữu biết được sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người, biết được cảm giác “miệng cười buốt giá”: trời lạnh, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu.
- Thế nhưng, những người lính vẫn cười trong gian lao bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt giá”. Sức mạnh của tình đồng đội đã truyền cho họ niềm tin, động lực để giúp họ vượt qua tất cả, đẩy lùi khó khăn, gian khổ.
- Trong đoạn thơ, “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ. Có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.
III. Đánh giá:
- Đoạn thơ được viết bằng thể thơ tự do, bút pháp tả thực, lời thơ giản dị, mộc mạc, cô đọng; hình ảnh thơ gợi cảm, giàu ý nghĩa…
- Qua đây khắc họa chân thực mà sinh động tình đồng chí gắn bó keo sơn của những lính vệ quốc trong những ngày đầu kháng chiến, đồng thời thể hiện tài năng của tác giả.
Đây là dàn ý bn tham khảo nha
Dàn ý phân tích:
Mở đoạn:
- Giới thiệu đoạn thơ trên:
+ Người nghệ sĩ chân chính là người phản ánh đời sống, bộc lộ cảm xúc, tạo ra quy luật của cái đẹp và nhằm hướng tới cái đẹp. Một trong số ấy là nhà thơ Chính Hữu, anh còn bóc ra trang lịch sử chống giặc gian khó của người lính vào những con chữ đẹp đẽ. Điển hình như bài "Đồng chí" ở đoạn thơ: .......
Thân đoạn:
- Nội dung bài thơ: thể hiện những điều kiện thiếu thốn vật chất, sức khỏe của những anh chiến sĩ giàu lòng yêu nước vẫn yêu thương nhau để cùng hướng tới sự độc lập của tổ quốc.
- Phân tích:
+ Ý chí của người lính không dành cho bản thân cuộc sống tốt ở quê nhà, mà "ruộng nương anh gửi bạn thân cày" để một lòng chống giặc.
+ "Gian nhà không mặc kệ gió lung lay": ruộng nương, gian nhà chính là cơ nghiệp của người nông dân nhưng anh vẫn "mặc kệ" thể hiện sự hy sinh to lớn, cao cả của một tấm lòng yêu nước chỉ hướng về Tổ quốc.
=> Đó là sự hy sinh hạnh phúc cá nhân vì mục tiêu lý tưởng chung cách mạng đáng nghưỡng mộ.
+ "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính": sử dụng đồng thời biện pháp nhân hóa và hoán dụ.
-> "Giếng nước gốc đa": người thân ở quê nhà, "người ra lính": chiến sĩ đang chống giặc.
=> Thể hiện tình cảm của quê hương, của người hậu phương đối với người lính; sự gắn bó yêu thương của người lính đối với quê nhà. Đồng thời thể hiện tình yêu nước của anh chiến sĩ bao trùm nên nỗi nhớ của người thân.
=> Các biện pháp tu từ càng giúp cho lời thơ có thêm sự truyền cảm mang đậm sắc thái dân gian.
+ Các hình ảnh "từng cơn ớn lạnh", "sốt run người", "áo anh rách vai", "quần tôi có vài mảnh vá", "miện cười buốt giá", "chân không giày": thể hiện nên những người lính không chỉ chia sẻ nỗi nhớ nhà chung, nỗi nhớ quê hương mà còn là sự chia sẻ những thiếu thốn, nỗi khó khăn, gian khó của cuộc đời người lính.
-> Họ thấu hiểu, chia sẻ tình yêu thương và cùng đối mặt, cùng chịu bệnh tật, những cơn sốt rét ghê gớm, cái lạnh nơi rừng thiêng nước độc mà hầu như người lính nào cũng phải trải qua.
-> Những người lính phải vượt qua cả sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất thông qua cặp câu sóng đôi, đối ứng nhau trong từng cặp câu: "Áo anh rác vai - Quần tôi có vài mảnh vá", "Miệng cười buốt giá - Chân không giày".
=> Chính tình đồng đội, đồng chí làm ấm lòng và tiếp thêm sức mạnh tinh thần cho những người lính để họ vẫn cười trong buốt giá rồi vượt lên trên chính cái buốt giá, thiếu thốn ấy để làm nên hai từ "Tổ Quốc.
+ Câu thơ cuối của đoạn: "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!" bộc lộ tình cảm chân thành của tác giả đồng thời thể hiện cử chỉ thể hiện sự yêu thương giữa các anh chiến sĩ, bộc lộ chiều sâu tình cảm để gợi đến chiều cao lý tưởng cách mạng.
- Mở rộng thêm:
+ Trong đoạn thơ trên, nhà thơ Chính Hữu viết: "Áo anh rách vai ... Chân không giày". Còn ở bài thơ "Nhớ" (sáng tác cùng thời kì với bài "Đồng chí"), Hồng Nguyên viết: Áo vải chân không – Đi lùng giặc đánh”.
-> Phản ánh hiện thực không có người chiến sĩ nào là không phải chịu những khó khăn, thiếu thốn tinh thần, vật chất trong cuộc sống nơi chiến trường. Vì lẽ ấy, họ tạo ra sức mạnh tinh thần của riêng mình bằng tình cảm đồng chí yêu thương chia sẽ cho nhau.
Kết đoạn:
- Khép lại, đoạn thơ trên không chỉ thể hiện tình đồng chí đẹp đẽ tương thân tương ái mà còn vừa mang chiều sâu của lịch sử đến với đọc giả, vừa mang chiều cao của một lý tưởng cách mạng yêu nước mãnh liệt.
- Những người lính không chỉ chia sẻ nỗi nhớ nhà nói chung, nỗi nhớ quê hương mà còn là sự chia sẻ những thiếu thốn của cuộc đời người lính.
+ Họ thấu hiểu, chia sẻ cùng đối mặt, cùng chịu bệnh tật, những cơn sốt rét ghê gớm, cái lạnh nơi rừng thiêng nước độc mà hầu như người lính nào cũng phải trải qua.
+ Những người lính phải vượt qua cả sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất thông qua cặp câu sóng đôi, đối ứng nhau trong từng cặp câu và từng cặp câu.
- Người lính bao giờ cũng nhìn và nói về bạn trước khi nói về mình, cách nói ấy thể hiện nét đẹp trong tình cảm thương người như thể thương thân, trọng người hơn trọng mình.
→ Chính tình đồng đội, đồng chí làm ấm lòng những người lính để họ vẫn cười trong buốt giá nhưng vượt lên trên buốt giá, thiếu thốn.
' Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không,mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính"
Qua đoạn thơ trên, em hiểu thêm điều gì về tâm sự của những người lính?
tâm sự của những người lính là :
=> họ nhớ quê hương của mình , nhớ người thân của mình đang ở hậu phương nghe ngóng tin . họ sợ rằng mai này họ ra đi không biết sẽ để lại những tiếc nuối gì cho bản thân , họ sợ sự hy sinh của họ sẽ làm gia đình , ngời thân họ buồn , thương xót không dứt , họ sợ mai này không còn được gặp người thân .