Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có v0 = 54 km/h = 15 m/s; v = 5 m/s; d = 250 m
a) Gia tốc của ô tô là:
\(a = \frac{{{v^2} - v_0^2}}{{2.d}} = \frac{{{5^2} - {{15}^2}}}{{2.250}} = - 0,4(m/{s^2})\)
b) Thời gian ô tô chạy thêm được 250 m kể từ khi bắt đầu hãm phanh là:
\(t = \frac{{v - {v_0}}}{a} = \frac{{5 - 15}}{{ - 0,4}} = 25(s)\)
c) Khi dừng hẳn thì v = 0 m/s
Thời gian kể từ lúc hãm phanh đến khi xe dừng hẳn là:
\(t = \frac{{v - {v_0}}}{a} = \frac{{0 - 15}}{{ - 0,4}} = 37,5(s)\)
Quãng đường ô tô đi được trong chuyển động thẳng chậm dần đều được tính theo công thức
s = v 0 t + (a t 2 )/2
Thay số vào ta được phương trình bậc 2 ẩn t: 125 = 15t − (0,5 t 2 )/2 hay t 2 − 60t + 500 = 0
Giải ra ta được hai nghiệm t 1 = 50 s và t 2 = 10 s.
Chú ý: ta loại nghiệm t 1 vì thời gian kể từ lúc bắt đầu hãm phanh đến khi dừng lại hẳn (v = 0) là
Do đó khoảng thời gian để ô tô chạy thêm được 125 m kể từ khi bắt đầu hãm phanh là t 2 = 10 s.
Chọn trục tọa độ trùng với quỹ đạo chuyển động thẳng của ô tô, chiều dương của trục hướng theo chiều chuyển động. Chọn mốc thời gian là lúc ô tô bắt đầu hãm phanh.
Theo công thức liên hệ giữa quãng đường đi được với vận tốc và gia tốc trong chuyển động thẳng chậm dần đều:
v 2 - v 0 2 = 2as
Ta suy ra công thức tính gia tốc của ô tô:
Dấu – của gia tốc a chứng tỏ ô tô chuyển động thẳng chậm dần đều có chiều dương đã chọn trên trục tọa độ, tức là ngược chiều với vận tốc ban đầu v 0
Chọn đáp án A
v t 2 − v 0 2 = 2 a s ⇒ a = − v 0 2 2 s = − 0 , 5 m / s 2