Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a, Ẩn dụ : “ làm tổ” – trú lại khéo léo, kín đáo như chim làm tổ
b,Hoán dụ: Tay sào , tay chèo - chỉ người chèo thuyền
c, Ẩn dụ: húc đầu vào việc- lao đầu vào việc nhanh nhẹn, say sưa
d, Nhân hóa: "thuyền im, bến mỏi về nằm"
Ẩn dụ: "nghe" chất muối thấm dần trong thớ vỏ ( ẩn dụ chuyển đổi cảm giác)
đ, Hoán dụ: " vai vươn tới"- chỉ người chiến sĩ trên đường hành quân vượt đèo
g, So sánh: Bác - trời cao, biển rộng, ruộng đồng nước non
~~~ CHÚC BN HOK TỐT ~~~
ĐÚNG THÌ K CHO MK NHA!
a)
“ Tiếng chim vách núi nhỏ dần,
Rì rầm tiếng suối khi gần, khi xa
Ngoài thềm rơi cái lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”
- Tác giả sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ ở câu thơ đầu :
Tiếng chim vách núi nhỏ dần
“Vách núi” đã đặt lên trước “nhỏ dần” để làm tăng thêm vẻ gợi cảm cho câu thơ, gợi cảm giác về tiếng chim lẻ loi trên vách núi sừng sững. Tiếng chim nhỏ dần xuống tạo thành một sự mơ hồ, thơ mộng. Đọc câu thơ ta cảm nhận được sự nhỏ bé, vi vu của tiếng chim hót trên sự hùng vĩ của vách núi cao.
- Đến câu thơ thứ hai :
Rì rầm tiếng suối khi gần khi xa
Âm thanh của tiếng suối rất phù hợp với tiếng chim ở câu thơ thứ nhất . Tác giả đảo ngữ đưa “rì rầm” lên đầu câu để nhấn mạnh âm thanh nhẹ nhàng, êm dịu của tiếng suối lúc gần lúc xa. Câu thơ tạo cảm giác rất êm ái, tiếp tục nhân lên cái ấn tượng dịu dàng mà tiếng chim trên vách núi đã để lại, nhằm khắc họa thật rõ nét quang cảnh huyền ảo thơ mộng của đêm Côn Sơn. Cũng có thể hiểu”rì rầm tiếng suối” như là một cách nhân hóa: suối tâm sự, suối trò chuyện… Tiếng chim nhỏ dần, tiếng suối xa dần tạo sự yên tĩnh làm ta có thể nghe tiếng rơi rất mỏng của cái lá đa ở ngay ngoài thềm.
- Câu thơ thứ ba:
Ngoài thêm rơi cái lá đa
Vẫn là âm thanh nhẹ nhàng, thật khẽ. Tác giả đưa từ “rơi” lên trước “cái lá đa” mà không làm giảm đi sự khẽ khàng đó. Một hình ảnh gợi cảm, sinh động, là động từ “rơi” gợi cảm giác rõ ràng về một sự vận động tuy chỉ là cái lá đa nhưng thật nhẹ.
- Ở câu cuối :
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng
Tác giả đã tạo cho sự rơi xuống của chiếc lá đa một sức sống, một tính từ “mỏng” được dùng như hỗ trợ động từ "rơi". Chiếc lá đa trở nên có hồn, biết rơi thật nhẹ, thật mỏng để không làm xao động cái cảm giác êm dịu ở các câu trên . “Như là rơi nghiêng”, biện pháp so sánh bình thường nhưng từ “rơi nghiêng” thật độc đáo và chính xác. Chúng ta hình dung ngay cảnh một chiếc lá đa chao nhẹ trong không khí, rơi xuống thật nhẹ nhàng.
Tóm lại với những biện pháp tu từ : đảo ngữ, so sánh, nhân hóa được sử dụng một cách nhuần nhuyễn, điêu luyện, nên đoạn thơ có tính biểu cảm rất cao.
^HT^
Xác định phó từ trong các ví dụ sau
a) Bởi tôi ăn uống có chừng mực và ăn uống điều độ nên tôi chóng lớn lắm ... y như có nhát dao vừa lìa qua.
b) Gió nồm vừa thổi, Dượng Hương Thư nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
c) Đên khuya cháu vẫn cứ thổn thức không sao ngủ được.
d) Em ăn ngay đi cho kịp giờ lên lớp.
e) Ô vẫn còn đây của các em Chồng thư mới nở bác đang xem
*Chắc vậy. T k chắc lm, hc năm ngoái h quên r.*
a) Bởi tôi ăn uống có chừng mực và ăn uống điều độ nên tôi chóng lớn lắm ... y như có nhát dao vừa lìa qua.
b) Gió nồm vừa thổi, Dượng Hương Thư nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
c) Đên khuya cháu vẫn cứ thổn thức không sao ngủ được.
d) Em ăn ngay đi cho kịp giờ lên lớp.
e) Ô vẫn còn đây của các em Chồng thư mới nở bác đang xem
Cái kia mắt có vấn đề nên k đọc hết. Cái này mới đúng. :v
1. Phương thức biểu đạt chính: miêu tả.
2. Phép so sánh:
- Phía hai bên, những đám mây trắng hồng, xốp như bông, hầu như dựng đứng, hơi ngả xô về phía trước.
- Mảnh buồm nhỏ xíu phía sau nom như một con chim đang đỗ sau lái, cổ rướn cao sắp cất tiếng hót.
- Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn.
- Chiếc thuyền tựa hồ một tay võ sĩ can trường giơ ức ra chịu đấm, vẫn lao mình tới.
3. Những phép so sánh cho thấy quan sát tinh tế của tác giả về cảnh bình minh trên biển. Cảnh bình minh ấy trong trẻo, thanh mát. Hoạt động của con người thì khỏe khoắn.
4. Nội dung văn bản: Cảnh bình minh trên biển vào buổi sớm trong lành, khỏe khoắn.
Phép so sánh: tiếng suối trong như tiếng hát xa
Tác dụng: khắc họa âm thanh tiếng suối trong đêm khuya, gợi không gian tĩnh lặng