Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nhiệt độ, lượng mưa, chế độ gió có ở trong sgk nên mình chỉ làm phần ranh giới thôi nha
- Ranh giới (Đới nóng): Từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam
- Ranh giới (Đới ôn hòa): Từ chí tuyến Bắc đến vòng cực Bắc, từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam
- Ranh giới: Từ vòng cực Bắc đến cực Bắc, từ vòng cực Nam đến cực Nam
1.sông là sông. Bộ phận: nước, nhánh, sông chính
2. Sóng do biển, Thủy triều do nước, Dòng biển do biển
3. do sóng hình thành nên có sóng. Sự tăng hay giảm của nc gọi là thủy triều
4.Sông thì có lợi nhưng mùa lũ thì có hại:D
Câu 1:Các bộ phận của một dòng sông lớn gồm có: - Sông chính là nơi toàn bộ nước của một con sông được cung cấp nước từ các phụ lưu và đổ ra biển, đại dương bằng chi lưu. - Chi lưu là nơi sông đổ ra biển và đại dương. - Ranh giới lưu vực sông là toàn bộ khu vực có thể cung cấp nước cho dòng chảy.
- Mối quan hệ giữa khí hậu và chế độ nước của các con sông: Khí hậu và chế độ nước của các con sông có một mối quan hệ chặt chẽ và tương tác liên tục. Mùa mưa thường tạo ra lượng nước lớn cho các con sông, cung cấp nước cho nông nghiệp và sinh hoạt. Ngược lại, trong mùa khô, các con sông có thể bị cạn kiệt, ảnh hưởng đến việc cung cấp nước và sản xuất nông nghiệp. Khí hậu ấm lên cũng có thể làm thay đổi chế độ nước của các con sông, dẫn đến tình trạng thiếu nước hoặc lũ lụt nghiêm trọng hơn.
- Biện pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng: áp dụng hệ thống quản lý năng lượng thông minh trong các cơ sở sản xuất và trong sinh hoạt hàng ngày. Hệ thống này sẽ giúp theo dõi và phân tích mức tiêu thụ năng lượng trong thời gian thực, từ đó đưa ra các quyết định để giảm thiểu lãng phí. Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn giảm thiểu tác động đến môi trường. Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió cũng là một phương pháp tốt để sử dụng năng lượng một cách bền vững và hiệu quả.
1.
a,
Đới nóng (nhiệt đới) : Từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam
Đới ôn hòa (ôn đới) : Từ chí tuyến Bắc đến vòng cực Bắc và từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam
Đới lạnh (hàn đới) : từ vòng cực Bắc đến cực Bắc , từ vòng cực Nam đến cực Nam
b,
Em đang sống ở đới khí hậu nhiệt đới
2.
b,
Hồ là những khoảng nước đọng tương đối rộng và sâu trong đất liền.
Phân loại hồ:
Căn cứ vào tính chất của nước, hồ được phân thành hai loại: hồ nước mặn và hồ nước ngọt. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành có: hồ vết tích của các khúc sông; hồ băng hà; hồ miệng núi lửa; hồ nhân tạo
c,
- Vận chuyển phù sa bồi đắp đồng bằng màu mỡ.
- Giá trị thuỷ điện.
- Giao thông vận tải và du lịch.
- Nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản.
- Cung cấp và dự trữ nước cho sinh hoạt đời sống và phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp
3.
a,
- Nước biển và đại dương có độ muối trung bình 35%o.
- Nguyên nhân: Nước sông hòa tan các loại muối từ đất, đá trong lục địa đưa ra.
- Độ muối của biển và các đại dương không giống nhau. Tùy thuộc vào nuồn nước chảy vào biển nhiều hay ít và độ bốc hơi lớn hay nhỏ.
b,
Sự vận động của nước biển và đại dương– Sóng là hình thức dao động tại chỗ của nước biển và đại dương.
– Nguyên nhân sinh ra sóng biển biển chủ yếu do gió, động đất ngầm dưới đáy biển sinh ra sóng thần.
– Thủy triều là hiện tượng nước biển có lúc dâng lên, lấn sâu vào đất liền, có lúc lại rút xuống, lùi tít ra xa.
cảm ơn bạn nhìu lắm ý^^ mik đang phải vật lộn với mấy cái đề cương đây:")
Câu 1:
a)
- Trên bề mặt Trái Đất có 4 loại khối khí.
+ Khối khí nóng. Đặc điểm: hình thành trên các vùng vĩ độ thấp, có nhiệt độ tương đối cao.
+ Khối khí lạnh. Đặc điểm: hình thành trên các vùng vĩ độ cao, có nhiệt độ tương đối thấp.
+ Khối khí đại dương. Đặc điểm: hình thành trên các biển và đại dương, có độ ẩm lớn.
+ Khối khí lục địa. Đặc điểm: hình thành trên các vùng đất liền, có tính chất tương đối khô.
b) Về mùa đông, khối khí lạnh thường tràn xuống miền bắc nước ta.
Câu 2:
a, Trên Trái đất có 3 đới khí hậu: nhiệt đới,ôn đới,hàn đới.
*Đặc điểm, vị trí của đới nhiệt đới:
+Vị trí; chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam.
+Góc chiếu sáng của Mặt Trời lớn.
+Thời gian chiếu sáng trong năm; chênh nhau ít.
+Nhiệt độ: nóng quanh năm
+Lượng mưa: 1000mm-2000mm
+ Gió: Tín Phong
b, -Việt Nam thuộc đới nóng (nhiệt đới)
-Gió thổi ở nước ta là gió Lào (mk ko chắc lắm, thấy trên mạng ghi vậy)
Chúc bạn học tốt!!!!
Mối quan hệ giữa nguồn cấp nước và thủy chế của sông là:
- Nếu sông chỉ phụ thuộc vào một nguồn cấp nước (Ví dụ: nước mưa) thì thủy chế của nó tương đối đơn giản.
- Những sông phụ thuộc vào nhiều nguồn cấp nước khác nhau (Ví dụ: vừa phụ thuộc vào nước mưa, vừa phụ thuộc vào nước do băng tuyết tan) thì thủy chế của nó phức tạp hơn.
Ranh giới: Từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam
Nhiệt độ: Nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình năm không dưới 20 độ c
Lượng mưa: Trung bình từ 1000mm đến 20000mm
Chế độ gió: Gió mậu dịch
Ranh giới : Từ chí tuyến bắc đến chí tuyến nam
Nhiệt độ : Nóng quanh năm , nhiệt độ trung bình ko dưới 20 độ c
Lượng mưa : Trung bình từ 1000mm đến 20000mm
câu 1 :
a. nhiệt đới
- giới hạn : từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam
- đặc điểm :
+ quanh năm có góc chiếu ánh sáng mặt trời giữa trưa tương đối lớn và thời gian chiếu sáng chênh lệch nhau ít
+ lượng nhiệt hấp thụ nhiều nên quanh năm nóng
+ gió thường xuyên thổi trong khu vực này là gió Tín phong
+ lượng mưa trong khu vực này khoảng 1000mm - 2000mm
b. ôn đới
- giới hạn : từ chí tuyến Bắc đến vòng cực Bắc, từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam
- đặc điểm :
+ lượng mưa nhận được trung bình, các mùa thể hiện rất rõ trong năm
+ gió thường thổi trong khu vực này là gió Tây ôn đới
+ lượng mưa trung bình từ 500mm - 1000mm
c. hàn đới
- giới hạn : từ vòng cực Bắc đến cực Bắc, từ vòng cực Nam đến chí tuyến Nam
- đặc điểm :
+ khí hậu lạnh giá, băng tuyết phủ quanh năm
+ gió thường thổi trong khu vực này là gió Đông cực
câu 2 :
- sông là dòng chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt trái đất
- hồ là những khoảng nước đọng tương đối rộng và sâu trên bề mặt lục địa
câu 3 :
Phụ lưu ___ Sông chính ___ Chi lưu
câu 4 :
-về mùa mưa, khi mực nước sông dâng lên cao thì lưu lượng của sông lớn
-về mùa khô, khi mực nước sông hạ xuống thì lưu lượng của sông nhỏ
câu 5 :
- dựa vào lượng nước sông chảy nhiều hay ít, độ bốc hơi lớn hay nhỏ ( ít có sông chảy vào và độ bốc hơi cao thì lượng muối của biển càng nhiều )
câu 6 :
nước biển và đại dương có 3 hình thức vận động : sóng, thủy triều và dòng biển
a.sóng :
- mặt biển không bao giờ yên tĩnh. Nước luôn luôn nhấp nhô, dao động
b.thủy triều
- nước biển có lúc dâng lên lấn sâu vào đất liền, có khi lại rút xuống, lùi tít ra xa
c.các dòng biển
- có những dòng nước chảy giống như sông trên bề mặt lục địa, đều chuyển động theo quy luật và phải chịu ảnh hưởng chủ yếu của các loại gió thường xuyên thổi trên trái đất, như Tín phong và gió Tây ôn đới
Biển Đen là một biển nội địa nằm giữa Đông Nam châu Âu và vùng Tiểu Á. Biển Đen được nối với Địa Trung Hải qua eo biển Bosporus và biển Marmara.
Biển Đen có diện tích vào khoảng 422.000 km², nơi sâu nhất đến 2210 mét. Sông Danube là dòng sông quan trọng nhất đổ vào Biển Đen. Được mệnh danh là biển ấm nhất Trái Đất.
Những quốc gia có đường biên giới ở biển Đen là Thổ Nhĩ Kỳ, Bulgaria, România, Ukraina, Nga và Gruzia. Xung quanh bờ biển có rất nhiều thành phố lớn như: Istanbul, Burgas, Varna, Constanţa, Yalta, Odessa, Sevastopol, Kerch, Novorossiysk, Sochi, Sukhumi, Poti, Batumi, Trabzon, Samsun.
Mục lục
- 1 Nguồn gốc tên gọi
1. Đặc điểm của 3 đới khí hậu:
Đới khí hậu nhiệt đới:
- Ranh giới: Giới hạn từ vĩ tuyến 23o27'B đến 23o27'N.
- Nhiệt độ: Cao quanh năm, trung bình trên 20oC.
- Lượng mưa: Dồi dào, trung bình từ 1500mm đến 2000mm/năm.
- Chế độ gió: Gió Tín Phong.
Đới khí hậu ôn đới:
- Ranh giới: Giới hạn từ vĩ tuyến 23o27'B đến 66o33'B và từ 23o27'N đến 66o33'N.
- Nhiệt độ: Thay đổi theo mùa, có 4 mùa rõ rệt.
- Lượng mưa: Trung bình, từ 500mm đến 1000mm/năm.
- Chế độ gió: Gió Tây ôn đới.
Đới khí hậu hàn đới:
- Ranh giới: Giới hạn từ vĩ tuyến 66o33'B đến 90oB và từ 66o33'N đến 90oN.
- Nhiệt độ: Rất thấp, trung bình năm dưới 0oC.
- Lượng mưa: Ít, trung bình dưới 500mm/năm.
- Chế độ gió: Gió Đông Cực.
2. Tầm quan trọng của nước ngầm và băng hà:
Nước ngầm:
- Nguồn nước sinh hoạt quan trọng cho nhiều khu vực trên thế giới, đặc biệt là những nơi thiếu nước ngọt.
- Được sử dụng để tưới tiêu cho các hoạt động nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực.
- Nước ngầm đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì dòng chảy của sông suối, hồ, và các hệ sinh thái ven bờ.
- Nước ngầm giúp điều hòa khí hậu, giảm bớt sự nóng lên của Trái Đất.
Băng hà:
- Băng hà là nguồn dự trữ nước ngọt khổng lồ, khi tan chảy sẽ cung cấp nước cho sông suối và các khu vực hạ lưu.
- Băng hà đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, phản chiếu ánh sáng mặt trời và giúp Trái Đất mát mẻ hơn.
- Băng hà là điểm tham quan du lịch độc đáo, thu hút nhiều du khách đến với các khu vực có khí hậu lạnh.