Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
câu 1:
a,Đoạn văn trên trích từ văn bản'' Bài học đường đời đàu tiên''.Tác giả là nhà văn Tô Hoài . Đoạn văn miêu tả ngoại hình của Dế Mèn.phương thức biểu đạt của đoạn văn là tự sự
b,nhân vât tôi LÀ DẾ MÈN , đăc điểm : thân hình cuờng tráng,tính tình kiêu ngao
a) Vb bài học đường đời đầu tiên,của Tô Hoài,đv tả thân hình dế mèn. PTBD miêu tả
b)nhân vật tôi là dế mèn dặc điểm(trong đoạn trích)
c) BPTT so sánh
B2
a) dế mèn kiêu ngạo, hung hăng,hống hách
Kiều Phương yêu thg anh,
anh trai, ích kỉ, đố kị vs em,
b)ko đc hung hăng , đố kị, ích kỉ
phải yêu thg nhau .v.v...
c)như trên
câu 3 quên òi tự lm nhoa
Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ nhất
=> Làm tăng tác dụng của biện pháp nhân hóa
=> Làm cho truyện trở nên thân mật, gần gũi, đáng tin cậy đối với người đọc
Đoạn văn trên người kể chuyện ở ngôi kể thứ nhất .
TD : Miêu tả ngoại hình của Dế Mèn rất lực lưỡng, khỏe khoắn. Xây dựng vẻ đẹp ngoại hình của Dế mèn chân thực và sinh động; đồng thời khắc họa được nhân vật Dế mèn hiện lên như 1 con người có câu chuyện và suy nghĩ
- Phó từ đứng trước: đã(nghe): phó từ chỉ quan hệ thời gian.
- Phó từ đứng sau: (co cẳng)lên: phó từ chỉ kết quả và hướng.
CHÚC BẠN HỌC TỐT NHA!
1.trích trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên. Tác giả là Tô hoài
2. Đoạn trích đc kể theo ngôi thứ 1. Vì trong đó có sử dụng từ " tôi"
3. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”. thuộc kiểu so sánh ngang bằng
4. Giup đối chiếu sự vật này với sự vật kia
5. Nói nên ngoại hình của Dế Mèn
6. chúng ta ko nên xấc xược và ích kỷ vs mọi người xung quanh
TL:
1.trích trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên. Tác giả là Tô hoài
2. Đoạn trích đc kể theo ngôi thứ 1. Vì trong đó có sử dụng từ " tôi"
3. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”. thuộc kiểu so sánh ngang bằng
4. Giup đối chiếu sự vật này với sự vật kia
5. Nói nên ngoại hình của Dế Mèn
6. chúng ta ko nên xấc xược và ích kỷ vs mọi người xung quanh
^HT^
a. Đoạn văn miêu tả nhân vật Dế Mèn.
Nhân vật đó được miêu tả các đặc điểm về ngoại hình: khỏa mạnh, cường tráng, đẹp.
b. Các tính từ, động từ được tác giả sử dụng để miêu tả ngoại hình của nhân vật là: điều độ, chóng lớn, cường tráng, mẫm bóng, cứng, nhọn hoắt, co cẳng, đạp, phanh phách, ngắn hủn hoẳn, vũ, phành phạch, giòn giã, đi bách bộ, rung rinh, ưa nhìn, đen nhánh, nhai ngoàm ngoạp, dài, uốn cong, hùng dũng, hãnh diện, trịnh trọng, khoan thai, vuốt.
c. Cách miêu tả của tác giả cụ thể, chi tiết, sinh động.
d. Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ nhất. Tác dụng làm cho những gì được kể chân thực, có độ tin cậy.
a. PTBĐ chính: miêu tả
-Văn bản: Bài học đường đời đầu tiên
b. -Từ láy: phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, rung rinh, ngoàm ngoạp, chốc chốc.
-Làm việc miêu tả và hình ảnh giàu cảm xúc hơn, tinh tế hơn.
c. -Hình ảnh:
Hai cái răng / đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp / như / hai lưỡi liềm máy làm việc.
Vế A phương diên so sánh Từ Ss Vế B
d. Dế Mèn là một nhân vật trong ''Bài học đường đời đầu tiên''. Cậu có một vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ. Ngoại hình mạnh mẽ và dẻo dai vô cùng. Tuy nhiên tích cách còn rất xấu. Lúc nào cũng tỏ vẻ hống hách, kiêu căng và xốc nổi. Thích cà khịa với tất cả bà con trong xóm. Nhưng do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Từ đó cậu đã rút ra một bài học đáng quý cho chính mình.
-Cụm động từ: thích cà khịa ( phần trung tâm: cà khịa )
_k me_
@Min_ngu_ngục_
_copy is not fun_
1. Phương thức biểu đạt chính: miêu tả.
Đoạn văn trích từ tác phẩm: Bài học đường đời đầu tiên.
b. Từ láy: điều độ, phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, rung rinh, ngoàm ngoạp, hùng dũng, chốc chốc, trịnh trọng.
-> Miêu tả ngoại hình cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn.
c. Hai cái răng đen nhánh ... như hai lưỡi liềm máy làm việc. => Sức mạnh của những chiếc răng của Dế Mèn.
1. Phương thức biểu đạt: miêu tả
2. Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên, các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần hoặc chỉ về âm, nhưng có khi còn giống nhau cả vần và âm. Trong từ láy có thể có 1 từ không mang ý nghĩ gì hoặc cả 2 từ đều không có nghĩa và được ghép với nhau thành một từ có nghĩa.
Bốn từ láy trong đoạn văn: điều độ, phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch.
3. Việc sử dụng các tính từ và cụm tính từ đó góp phần khắc họa ngoại hình cường tráng, mạnh khỏe của Dế Mèn.
4. Biện pháp so sánh. Tác dụng: khẳng định sức mạnh của những chiếc vuốt của Dế Mèn.