Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi \(D_1,D_2\) lần lượt khối lượng riêng của vật bên dưới và vật bên trên \(\left(kg\text{ /}m^3\right)\)
a. Theo bài ra: \(m_1=4m_2\) nên \(D_1=4D_2\) (1)
- Các lực tác dụng lên vật ở trên là: trọng lực \(P_2\), lực đẩy Ác-si-mét \(F_{A2}\) , lực kéo của sợi dây T. Áp dụng điều kiện cân bằng : \(F_{A2}=P_2+T\) (2)
- Các lực tác dụng lên vật ở dưới là: trọng lực \(P_1\), lực đẩy Ác-si-mét \(F_{A2}\) , lực kéo của sợi dây T. Áp dụng điều kiện cân bằng :\(F_{A1}+T=P_1\) (3)
Cộng (2) và (3) được: \(P_1+P_2=F_{A1}+F_{A2}\) hay \(D_1+D_2=1,5\) \(D_n\) (4)
- Từ (1) và (4) được: \(D_1=1200kg\text{ /}m^3\),\(D_2=300kg\text{ /}m^3\)
b. Thay \(D_1,D_2\) vào phương trình (2) được: \(T=F_{A2}-P_2=2N\)
c. Xét hệ hai vật nói trên và vật đặt lên khối hộp trên có trọng lượng P:
Khi các vật cân bằng ta có: \(P+P_1+P_2=F_{A1}+F_{A2}=2F_{A1}\)
Hay \(P=2F_{A1}-P_1-P_2\)
Thay số: \(P=5N\)
ta có:
sau 1h thì hai xe đi được:
*xe 1:30.1=30km
*xe 2:40.1=40km
khoảng cách hai xe sau 1h là:40-30+60=70km
lúc hai xe gặp nhau thì:
S1-S2=70km
\(\Leftrightarrow v_1t_1-v_2t_2=70\)
\(\Leftrightarrow60t_1-40t_2=70\)
mà t1=t2=t nên:
60t-40t=70
giải phương trình ta có:t=3.5h
a) quãng đường xe đi từ A trong 1h :S1 = v1.t = 30.1 =30km
quãng đường xe đi từ B trong 1h: S2 = v2 .t =40.1=40km
khoảng cách của 2 xe sau 1h : S' = S + S1 + S2 = 60+40-30= 70km
b) hai xe gặp nha
c) quãng đường xe đi từ A sau khi tăng tốc: S'1 = v'1.t = 50t
quãng đường xe đi từ B sau khi xe đi từ A tăng tốc: S'2 = v'1.t =40t
do 2 xe đi cùng chiều nên: S' =S'1 -S'2= 70 km
=> S'1 -S'2 = 50t -40t =70 => 10t=70 => t=7h
c, Thời điểm 2 xe cách nhau 10km là
\(\left|x_1-x_2\right|=0\)
- Trường hợp 1
\(x_1-x_2=10\)
Thay \(t=8h\) vậy 2 xe cách nhau 10km lúc 16h
Trường hợp 2
\(x_1-x_2=-10\)
Thay \(t=6h\) vậy 2 xe cách nhau 10km lúc 14h
( bạn tự vẽ sơ đồ chuyển động nhá - chắc cái này bạn làm đc rồi )
a/ Khoảng cách của hai xe sau 1h.
- Quãng đường xe đi từ A:
S1 = v1t = 30. 1 = 30 (Km)
- Quãng đường xe đi từ B:
S2 = v2t = 40. 1 = 40 (Km)
- Mặt khác: S = S1 + S2 = 30 + 40 = 70 (Km)
Vậy: Sau 1h hai xe cách nhau 70Km.
b/ Thời điểm và vị trí lúc hai người gặp nhau:
- Gọi t là khoảng thời gian từ khi người đi bộ đến khởi hành khi đến lúc hai người gặp nhau tại C.
- Quãng đường xe đi từ A đi được: S1 = v1t = 60t (1)
- Quãng đường xe đi từ B đi được: S2 = v2t = 40t (2)
- Vì sau khi đi được 1h xe thứ nhất tăng tốc nên có thể xem như cùng xuất một lúc và đến lúc gặp nhau tại C nên: S1 = 30 + 40 + S2
- Từ (1) và (2) ta có:
60t = 30 +40 +40t \(\Leftrightarrow\)t = 3,5 (h)
- Thay t vào (1) hoặc (2) ta có:
(1) \(\Leftrightarrow\)S1 = 3,5. 60 = 210 (Km)
(2) \(\Leftrightarrow\)S2 = 3,5. 40 = 140 (Km)
Vậy: Sau khi đi được 3,5 h thì hai người gặp nhau và cách A một khoảng 210 + 30 = 240Km và cách B 140 + 40 = 180Km.
Tóm tắt
\(S_{AB}=60km\)
\(V_1=30km\)/\(h\)
\(V_2=40km\)/\(h\)
\(t_1=1h\)
\(t_2=1,5h\)
\(V_3=50km\)/\(h\)
_____________
a) \(S_{A'B'}=?\)
b) \(t=?;S_{BC}=?\)
Giải
a) Ta có: \(S_{A'B'}=S_{BB'}+\left(S_{AB}-S_{AA'}\right)=V_2.t_1+60-V_1.t_1=t_1\left(V_2-V_1\right)+60=40-30+60=70\left(km\right)\)
b) Gọi \(A_1\) là điểm dừng sau 1,5h đi với vận tốc 30km/h.
Ta có: \(S_{AC}=S_{AA_1}+S_{A_1C}=S_{BC}+S_{AB}\Rightarrow V_1.t_2+V_3\left(t-t_2\right)=V_2.t+60\)
\(\Rightarrow30.1,5+50\left(t-1,5\right)=40t+60\Rightarrow45+50t-75=40t+60\)
\(\Rightarrow50t-40t=75-45+60=90\Rightarrow t=9\left(h\right)\Rightarrow S_{BC}=40.9=360\left(km\right)\)
Vậy thời gian 2 điểm gặp nhau là sau 9h và cách điểm B là 360 km
a) Khoảng cách của hai xe sau 1 giờ.
Khoảng cách xe đi từ a là:
30.1=30km
Khoảng cách xe đi từ B là:
40.1=40
Sau 1 giờ hai xe cách nhau số km là:
30+40=70km
Đổi 45p = 0,75 h
S1= 42 . 0,75 = 31,5 km
S2= 36 . 0,75 = 27 km
Khoảng cách
S,= 240-(31,5 + 27)= 181,5 km
b, Có.
Gọi t là thời gian gặp nhau
S1,=42t km
S2,=36t km
Ta có
S1,+S2,= S,
42t + 36t = 181,5
t= 2,327 h
S,,=( 2,327 + 0,75 ) . 42 = 129,234 km
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe A->B, gốc tọa độ tại A, gốc thời gian là lúc 2 xe xuất phát
a)
Sau 45phut 2 xe đi được
\(S_1=V_1\cdot t=42\cdot\dfrac{3}{4}=31,5\left(km\right)\\S_2=V_2\cdot t=36\cdot\dfrac{3}{4}=27\left(km\right) \)
Khoảng cách giữa 2 xe sau 45p xuất phát
\(\left|S_1-S_2\right|=\left|31,5-27\right|=4,5\left(km\right)\)
b)
Phương trình chuyển động của 2 xe là:
\(x_A=42t\\ x_B=240-36t\)
Hai xe gặp nhau khi và chỉ khi \(x_A=x_B\)
\(< =>42t=240-36t\\ < =>78t=240\\ < =>t=3,07\)
Hai xe gặp nhau lúc 10 giờ 4 phút
Cách A : \(42\cdot3,07=129\left(m\right)\)
Phân tích các lực tác dụng lên hệ thống:
- Trọng lượng của hai khối hộp là P1 và P2 có chiều từ trên xuống.
- Lực đẩy Ác-si-mét nước tác dụng lên hai khối hộp là FA1 và FA2 có chiều từ dưới lên.
- Lực căng sợi dây tác dụng lên khối hộp thứ nhất có chiều từ trên xuống, tác dụng lên khối hộp thứ hai là từ dưới lên lực căng dây bằng nhau là T.
a) Gọi trọng lượng riêng của hai khối hộp lần lượt là d1 và d2, thể tích của hai khối hộp là V. Hai khối hộp có cùng thể tích và trọng lượng của khối bên dưới gấp 4 lần khối bên trên nên trọng lượng riêng của khối bên dưới cũng gấp 4 lần khối bên trên d2 = 4d1.
Khi hai khối hộp cân bằng ta có:
\(P_1+P_2=F_{A1}+F_{A2}\\ \Rightarrow d_1.V+d_2.V=d\cdot\dfrac{V}{2}+d.V\\ \Leftrightarrow d_1.V+4d_1.V=d\cdot\dfrac{V}{2}+d.V\\ \Leftrightarrow d_1=\dfrac{d\cdot\dfrac{V}{2}+d.V}{V+4V}\\ =\dfrac{10000\cdot\dfrac{0,001}{2}+10000.0,001}{0,001+4.0,001}=3000\left(\text{ }N\text{/}m^3\right)\\ \Rightarrow d_2=12000\left(\text{ }N\text{/}m^3\right)\)
b) Sợi dây tác dụng một lực căng có chiều từ trên xuống lên khối hộp thứ nhất nên, khối hộp còn chịu tác dụng của trọng lực và lực đẩy Ác-si-mét nên.
\(F_{A1}=P_1+T\left(1\right)\)
Khối hộp thứ hai thì chịu tác dụng của lực căng dây có chiều từ dưới lên trên nên.
\(P_2=F_{A2}+T\left(2\right)\)
Từ (1) và (2)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}P_1+T=F_{A1}\\F_{A2}+T=P_2\end{matrix}\right.\\ \Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}d_1.V+T=d\cdot\dfrac{V}{2}\\d.V+T=d_2.V\end{matrix}\right.\\ \Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}3000.0,001+T=10000\cdot\dfrac{0,001}{2}\\10000.0,001+T=12000.0,001\end{matrix}\right.\\ \Leftrightarrow T=2\left(N\right)\)
c) Gọi trọng lượng của vật nặng cần đặt lên để khối hộp thứ nhất vừa chìm dưới mặt nước là P3, FA1' là lực đẩy Ác-si-mét nước tác dụng lên khối hợp thứ nhất sau khi để vật nặng lên.
Lúc này tác dụng lên khối hộp thứ nhất có trọng lượng của khối hộp, lực đẩy Ác-si-mét, lực căng dây và trọng lượng của vật nặng. Khối hộp chìm hoàn toàn trong nước, khi khối hộp cân bằng thì các lực tác dụng từ trên xuống cân bằng với các lực tác dụng từ dưới lên ta có:
\(P_1+T+P_3=F_{A1}'\\ \Rightarrow d_1.V+T+P_3=d.V\\ \Leftrightarrow P_3=d.V-d_1.V-T\\ =10000.0,001-3000.0,001-2=5\left(N\right)\)
Vật vật nặng cần đặt lên khối hộp thứ nhất để nó chìm hoàn toàn phải có trọng lượng là:
\(P_3\ge5\left(N\right)\)
a)
Thể tích nước trong hai bình thông nhau là:
\(V=S_1.h_1+S_2.h_2=6.20+14.40=680\left(cm^3\right)\)
Sau khi mở khóa K thì nước sẽ di chuyển qua giữa các bình nhưng vẫn giữ nguyên thể tích. Sau khi mực nước ở hai bình cân bằng thì chúng có độ cao bằng nhau gọi độ cao đó là h. Ta có:
\(V=S_1.h+S_2.h\\ \Rightarrow h=\dfrac{V}{S_1+S_2}=\dfrac{680}{6+14}=34\left(cm\right)\)
b)
Gọi h1 là độ cao cột dầu có khối lượng m1 được đổ vào bình A. Ta có:
\(10m_1=S_1.h_1.d_d\Rightarrow h_1=\dfrac{10m_1}{S_1.d_d}=\dfrac{0,48}{0,0006.8000}=0,1\left(m\right)\)
Xét hai điểm A và B cùng nằm trên một mặt phẳng nằm ngang đi qua mặt phân cách giữ dầu và nước ở bình A, gọi áp suất tại hai điểm này là pA và pB. Gọi h2 là độ cao cột nước ở trên điểm B. Ta có:
\(p_A=p_B\\ \Rightarrow d_d.h_1=d_n.h_2\\ \Rightarrow h_2=\dfrac{d_d.h_1}{d_n}=\dfrac{8000.0,1}{10000}=0,08\left(m\right)\)
Độ chênh lệch mực chất lỏng giữa hai bình là: \(h_1-h_2=0,1-0,08=0,02\left(m\right)=2\left(cm\right)\)
c)
Áp suất do cột dầu tác dụng lên mặt nước ở bình A là: \(h_1.d_1=0,1.8000=800\left(Pa\right)\)
Áp suất do pít tông tác dụng lên mặt nước ở bình B là: \(\dfrac{10m_2}{S_2}=\dfrac{0,56}{0,0014}=400\left(Pa\right)\)
Ta thấy áp suất do cột dầu tác dụng lên mặt nước ở bình A lớn hơn áp suất do pít tông tác dụng lên mặt nước ở bình B nên mực nước ở bình A sẽ thấp hơn mực nước ở bình B sau khi đặt pít tông lên.
Xét hai điểm A' và B' cùng nằm trên một mặt phẳng nằm ngang đi qua mặt dưới của pít tông ở bình B, gọi áp suất tại hai điểm mày là pA' và pB'. Gọi độ cao cột dầu trên điểm A' là h3. Ta có:
\(p_{A'}=p_{B'}\\ \Rightarrow h_3.d_1=\dfrac{10m_2}{S_2}\\ \Leftrightarrow h_3=\dfrac{\dfrac{10m_2}{S_2}}{d_1}=\dfrac{\dfrac{0,56}{0,0014}}{8000}=0,05\left(m\right)=5cm\)
Vậy độ chênh lệch mực chất lỏng ở hai bình sau khi đặt thêm pít tông lên bình B là 5cm.