Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Để phân thức \(A=\frac{x^2+5x+4}{x^2+x-12}\) không xác định thì \(x^2+x-12=0\)
\(\Rightarrow x^2+2.\frac{1}{2}x+\frac{1}{4}-12,25=0\)
\(\left(x+\frac{1}{2}\right)^2=12,25\)
\(\Rightarrow\orbr{\begin{cases}x+\frac{1}{2}=\frac{7}{2}\\x+\frac{1}{2}=-\frac{7}{2}\end{cases}}\)
\(\Rightarrow\orbr{\begin{cases}x=3\\x=-4\end{cases}}\)
Vậy \(\orbr{\begin{cases}x=3\\x=-4\end{cases}.}\)
A không xác định khi mẫu bằng 0=>\(x^2+x-12=0\Leftrightarrow x^2+4x-3x-12=0\Leftrightarrow x\left(x+4\right)-3\left(x+4\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left(x+4\right)\left(x-3\right)=0\Leftrightarrow\orbr{\begin{cases}x=-4\\x=3\end{cases}}\)
Để phân thức \(A=\frac{x^2+5x+4}{x^2+x-12}\) không xác định thì \(x^2+x-12=0\)
\(\Rightarrow x^2+2.\frac{1}{2}x+\frac{1}{4}-12,25=0\)
\(\left(x+\frac{1}{2}\right)^2=12,25\)
\(\Rightarrow\left[\begin{array}{nghiempt}x+\frac{1}{2}=\frac{7}{2}\\x+\frac{1}{2}=-\frac{7}{2}\end{array}\right.\)
\(\Rightarrow\left[\begin{array}{nghiempt}x=3\\x=-4\end{array}\right.\)
Vậy \(\left[\begin{array}{nghiempt}x=3\\x=-4\end{array}\right.\)
Giá trị của biểu thức xác định khi mỗi giá trị của phân thức trong biểu thức đều được xác định.
Khi đó điều kiện xác định:
Giá trị của biểu thức xác định khi mỗi giá trị của phân thức trong biểu thức đều được xác định.
Khi đó điều kiện xác định:
Để phân thức \(A=\frac{x^2+5x+4}{x^2+x-12}\) không xác định thì \(x^2+x+12=0\)
\(\Rightarrow x^2+2.\frac{1}{2}x+\frac{1}{4}-12,25=0\)
\(\left(x+\frac{1}{2}\right)^2=12,25\)
\(\Rightarrow\left[\begin{array}{nghiempt}x+\frac{1}{2}=\frac{7}{2}\\x+\frac{1}{2}=-\frac{7}{2}\end{array}\right.\)
\(\Rightarrow\left[\begin{array}{nghiempt}x=3\\x=-4\end{array}\right.\)
Vậy \(x=3;-4\)
Ta thấy: Phân thức A không xác định được khi mẫu số của phân thức bằng 0, tức là:
\(x^2-x-56=0\\ \Rightarrow x\left(x-1\right)=8\cdot7=-7\cdot-8\\ \Rightarrow x=8;-7\)
Vậy tập hợp các giá trị của x để phân thức A không xác định là {8; -7}