
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


15:
a: Gọi giá niêm yết của mỗi cái quạt là x(đồng), giá niêm yết của mỗi cái bàn ủi hơi nước là y(đồng)
(ĐIều kiện: x>0; y>0)
Giá của mỗi cái quạt sau khi giảm giá là: \(x\left(1-10\%\right)=0,9x\) (đồng)
Giá của mỗi cái bàn ủi sau khi giảm giá là: \(y\left(1-25\%\right)=0,75\) y(đồng)
Số tiền phải trả nếu mua theo giá niêm yết là 2175000 nên x+y=2175000(1)
Số tiền phải trả nếu mua theo giá đã giảm là 1717500 nên 0,9x+0,75y=1717500(2)
Từ (1),(2) ta có hệ phương trình:
\(\begin{cases}x+y=2175000\\ 0,9x+0,75y=1717500\end{cases}\Rightarrow\begin{cases}0,9x+0,9y=1957500\\ 0,9x+0,75y=1717500\end{cases}\)
=>\(\begin{cases}0,9x+0,9y-0,9x-0,75y=1957500-1717500=240000\\ x+y=2175000\end{cases}\)
=>\(\begin{cases}0,15y=240000\\ x+y=2175000\end{cases}\Rightarrow\begin{cases}y=1600000\\ x=2175000-1600000=575000\end{cases}\) (nhận)
vậy: giá niêm yết của mỗi cái quạt là 575000(đồng), giá niêm yết của mỗi cái bàn ủi hơi nước là 1600000(đồng)
b: Giá của mỗi cái quạt sau khi giảm giá là:
\(575000\cdot0,9=517500\) (đồng)
Giá vốn của mỗi cái quạt là:
\(517500\cdot\frac{100}{115}=450000\) (đồng)
giá của mỗi cái bàn ủi hơi nước sau khi giảm giá là:
\(1600000\cdot75\%=1200000\left(đồng\right)\)
Giá vốn của mỗi cái bàn ủi là:
\(1200000\cdot\frac{100}{120}=1000000\) (đồng)
Bài 12: Gọi số cần tìm có dạng là \(\overline{ab}\)
Tổng của hai chữ số là 12 nên a+b=12
Nếu viết theo thứ tự ngược lại thì số mới lớn hơn số cũ là 18 đơn vị nên ta có:
\(\overline{ba}-\overline{ab}=18\)
=>10b+a-10a-b=18
=>-9a+9b=18
=>a-b=-2
mà a+b=12
nên \(a=\frac{-2+12}{2}=\frac{10}{2}=5;b=12-5=7\)
vậy: Số cần tìm là 57

Bài 1:
ΔABC vuông tại A
=>\(AB^2+AC^2=BC^2\)
=>\(AB^2=10^2-8^2=36=6^2\)
=>AB=6(cm)
Xét ΔABC vuông tại A có \(\sin B=\frac{AC}{BC}=\frac{8}{10}=\frac45\)
\(cosB=\frac{BA}{BC}=\frac{6}{10}=\frac35\)
tanB\(=\frac{AC}{AB}=\frac86=\frac43\)
\(\cot B=\frac{AB}{AC}=\frac68=\frac34\)
Bài 2:
a: \(A=\frac{\sin45\cdot cos45}{\cot60^0}=\frac{\frac{\sqrt2}{2}\cdot\frac{\sqrt2}{2}}{\tan30^0}=\frac24:\frac{1}{\sqrt3}=\frac12\cdot\sqrt3=\frac{\sqrt3}{2}\)
b: \(B=\frac{\sin70^0\cdot\tan40^0}{cos20^0\cdot\cot50^0}=\frac{\sin70^0\cdot\cot50^0}{\sin70^0\cdot\cot50^0}=1\)
Bài 3:
Kẻ BH⊥AC tại H
Xét ΔAHB vuông tại H có \(\sin A=\frac{BH}{AB}\)
=>\(BH=AB\cdot\sin A\)
Xét ΔABC có BH là đường cao
nên \(S_{ACB}=\frac12\cdot BH\cdot AC\)
=>\(S_{ABC}=\frac12\cdot AB\cdot AC\cdot\sin BAC\)

bài 4: gọi x; y (km/h) lần lượt là vận tốc ban đầu của xe đi từ A và xe đi từ B (x, y >0)
*trường hợp 1:
Quãng đường xe đi từ A đến lúc gặp: 7,5x (km)
quãng đường xe đi từ B đến lúc gặp: 7,5y(km)
vì 2 xe đi ngược chiều và gặp nhau sau 7g30p nên ta có:
\(\left(x+Y\right)\cdot7,5=525\Rightarrow x+y=70\left(1\right)\)
*trường hợp 2
Vận tốc của xe A khi tăng gấp đôi ngay từ đầu là: 2x (km/h)
Quãng đường xe đi từ A đến lúc gặp: \(2x\cdot5,25\left(\operatorname{km}\right)\)
quãng đường xe đi từ B đến lúc gặp: 5,25y (km)
vì 2 xe gặp nhau sau 5 giờ 15 phút nên ta có:
\(\left(2x+y\right)\cdot5,25=525\Rightarrow2x+y=100\left(2\right)\)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\(\begin{cases}x+y=70\\ 2x+y=100\end{cases}\Rightarrow\begin{cases}x=30\\ y=40\end{cases}\left(TM\right)\)
vậy vận tốc ban đầu của xe đi từ A và xe đi từ B lần lượt là 30km/h và 40km/h
bài 5: gọi x, y, z (m vuông) lần lượt là diện tích lô 1, lô 2 và lô 3 (x,y,z > 0)
lô 1 gấp 3/2 lần tổng diện tích 2 lô còn lại nên:
\(x=\frac32\cdot\left(y+z\right)\)
lô 3 lớn hơn lô 2 200m² nên ta có:
\(y+200=z\)
mà khu đất đó có diện tích là 2000m² nên:
\(\frac32\cdot\left(y+z\right)+y+z=2000\)
\(\Rightarrow\frac52\cdot\left(y+z\right)=2000\)
\(\Rightarrow y+z=800\)
Mà z = y + 200 nên
\(y+y+200=800\Rightarrow2y=600\Rightarrow y=300\) (TM)
⇒ z = 300 + 200 = 500 (TM)
⇒ x = \(\frac32\cdot\left(500+300\right)=1200\) (TM)
Vậy diện tích lô 1, lô 2, lô 3 lần lượt là 1200m², 300m², 500m²

Bài 6:
a: ĐKXĐ: x∉{0;2}
Ta có: \(\frac{1}{x}+\frac{2}{x\left(x-2\right)}=\frac{x+2}{x-2}\)
=>\(\frac{x-2}{x\left(x-2\right)}+\frac{2}{x\left(x-2\right)}=\frac{x\left(x+2\right)}{x\left(x-2\right)}\)
=>\(x-2+2=x\left(x+2\right)\)
=>x(x+2)=x
=>x(x+2)-x=0
=>x(x+2-1)=0
=>x(x+1)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x=0\left(loại\right)\\ x+1=0\end{array}\right.\Rightarrow x+1=0\)
=>x=-1(nhận )
b: ĐKXĐ: y∉{0;-5;5}
Ta có: \(\frac{y+5}{y^2-5y}-\frac{y-5}{2y^2+10y}=\frac{y+25}{2y^2-50}\)
=>\(\frac{y+5}{y\left(y-5\right)}-\frac{y-5}{2y\left(y+5\right)}=\frac{y+25}{2\left(y-5\right)\left(y+5\right)}\)
=>\(\frac{2\left(y+5\right)^2}{2y\left(y+5\right)\left(y-5\right)}-\frac{\left(y-5\right)^2}{2y\left(y+5\right)\left(y-5\right)}=\frac{y\left(y+25\right)}{2y\left(y+5\right)\left(y-5\right)}\)
=>\(2\left(y+5\right)^2-\left(y-5\right)^2=y\left(y+25\right)\)
=>\(2y^2+20y+50-y^2+10y-25=y^2+25y\)
=>\(y^2+30y+25=y^2+25y\)
=>5y=-25
=>y=-5(loại)
Bài 7:
a: ĐKXĐ: x<>1
\(\frac{1}{x-1}+\frac{2x^2-5}{x^3-1}=\frac{4}{x^2+x+1}\)
=>\(\frac{1}{x-1}+\frac{2x^2-5}{\left(x-1\right)\left(x^2+x+1\right)}=\frac{4}{x^2+x+1}\)
=>\(\frac{x^2+x+1}{\left(x-1\right)\left(x^2+x+1\right)}+\frac{2x^2-5}{\left(x-1\right)\left(x^2+x+1\right)}=\frac{4\left(x-1\right)}{\left(x-1\right)\left(x^2+x+1\right)}\)
=>\(x^2+x+1+2x^2-5=4\left(x-1\right)\)
=>\(3x^2+x-4=4x-4\)
=>\(3x^2-3x=0\)
=>3x(x-1)=0
=>x(x-1)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x=0\left(nhận\right)\\ x=1\left(loại\right)\end{array}\right.\)
b: ĐKXĐ: x<>2
Ta có: \(\frac{2x^2}{x^3-8}+\frac{x+1}{x^2+2x+4}=\frac{3}{x-2}\)
=>\(\frac{2x^2}{\left(x-2\right)\left(x^2+2x+4\right)}+\frac{\left(x+1\right)}{x^2+2x+4}=\frac{3}{x-2}\)
=>\(\frac{2x^2}{\left(x-2\right)\cdot\left(x^2+2x+4\right)}+\frac{\left(x+1\right)\left(x-2\right)}{\left(x-2\right)\left(x^2+2x+4\right)}=\frac{3\left(x^2+2x+4\right)}{\left(x-2\right)\left(x^2+2x+4\right)}\)
=>\(2x^2+\left(x+1\right)\left(x-2\right)=3\left(x^2+2x+4\right)\)
=>\(2x^2+x^2-x-2=3x^2+6x+12\)
=>6x+12=-x-2
=>7x=-14
=>x=-2(nhận)
c: ĐKXĐ: x∉{1;4}
Ta có: \(\frac{2x+1}{x^2-5x+4}+\frac{5}{x-1}=\frac{2}{x-4}\)
=>\(\frac{2x+1}{\left(x-1\right)\left(x-4\right)}+\frac{5}{x-1}=\frac{2}{x-4}\)
=>\(\frac{2x+1}{\left(x-1\right)\left(x-4\right)}+\frac{5\left(x-4\right)}{\left(x-1\right)\left(x-4\right)}=\frac{2\left(x-1\right)}{\left(x-1\right)\left(x-4\right)}\)
=>2x+1+5(x-4)=2(x-1)
=>2x+1+5x-20=2x-2
=>7x-19=2x-2
=>5x=17
=>\(x=\frac{17}{5}\) (nhận)

Bài 1:
a: \(\left(x-4\right)^3=\left(x+4\right)\left(x^2-x-16\right)\)
=>\(x^3-12x^2+48x-64=x^3-x^2-16x+4x^2-4x-64\)
=>\(x^3-12x^2+48x-64=x^3+3x^2-20x-64\)
=>\(-15x^2+68x=0\)
=>x(-15x+68)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x=0\\ -15x+68=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=0\\ x=\frac{68}{15}\end{array}\right.\)
b: ĐKXĐ: x∉{0;-2}
Ta có: \(\frac{x+2}{x}=\frac{x^2+5x+4}{x^2+2x}+\frac{x}{x+2}\)
=>\(\frac{x+2}{x}=\frac{x^2+5x+4}{x\left(x+2\right)}+\frac{x}{x+2}\)
=>\(\frac{\left(x+2\right)^2}{x\left(x+2\right)}=\frac{x^2+5x+4}{x\left(x+2\right)}+\frac{x^2}{x\left(x+2\right)}\)
=>\(x^2+5x+4+x^2=\left(x+2\right)^2=x^2+4x+4\)
=>\(2x^2+5x+4-x^2-4x-4=0\)
=>\(x^2+x=0\)
=>x(x+1)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x=0\\ x+1=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=0\left(loại\right)\\ x=-1\left(nhận\right)\end{array}\right.\)
c: ĐKXĐ: x∉{2;-2}
Ta có: \(\frac{x+1}{x-2}-\frac{5}{x+2}=\frac{12}{x^2-4}+1\)
=>\(\frac{\left(x+1\right)}{x-2}-\frac{5}{x+2}=\frac{12}{\left(x-2\right)\left(x+2\right)}-1\)
=>\(\frac{\left(x+1\right)\left(x+2\right)-5\left(x-2\right)}{\left(x-2\right)\left(x+2\right)}=\frac{12-\left(x-2\right)\left(x+2\right)}{\left(x-2\right)\left(x+2\right)}\)
=>\(\left(x+1\right)\left(x+2\right)-5\left(x-2\right)=12-\left(x-2\right)\left(x+2\right)\)
=>\(x^2+3x+2-5x+10=12-\left(x^2-4\right)\)
=>\(x^2-2x+12=12-x^2+4\)
=>\(x^2-2x+12=-x^2+16\)
=>\(2x^2-2x-4=0\)
=>\(x^2-x-2=0\)
=>(x-2)(x+1)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x-2=0\\ x+1=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=2\left(loại\right)\\ x=-1\left(nhận\right)\end{array}\right.\)
Bài 2:
Gọi số học sinh giỏi là x(bạn)
(Điều kiện: x∈N*)
Số học sinh khá là \(\frac52x\) (bạn)
Số học sinh giỏi sau khi thêm 10 bạn là x+10(bạn)
Số học sinh khá sau khi bớt đi 6 bạn là \(\frac52x-6\) (bạn)
Số học sinh khá sẽ gấp 2 lần số học sinh giỏi nên ta có:
\(\frac52x-6=2\left(x+10\right)\)
=>2,5x-6=2x+20
=>0,5x=26
=>x=52(nhận)
vậy: Số học sinh giỏi là 52 bạn

Bài 2:
Xét ΔBAC có
M,N lần lượt là trung điểm của BA,BC
=>MN là đường trung bình của ΔBAC
=>MN//AC và \(MN=\frac{AC}{2}\)
Xét ΔDAC có
S,R lần lượt là trung điểm của DA,DC
=>SR là đường trung bình của ΔDAC
=>SR//AC và \(SR=\frac{AC}{2}\)
Ta có: MN//AC
SR//AC
Do đó: MN//SR
Ta có: \(MN=\frac{AC}{2}\)
\(SR=\frac{AC}{2}\)
Do đó: MN=SR
Xét ΔABD có
M,S lần lượt là trung điểm của AB,AD
=>MS là đường trung bình của ΔABD
=>MS//BD
mà BD⊥AC
nên MS⊥AC
Ta có: MS⊥AC
MN//AC
Do đó: MS⊥MN
Xét tứ giác MNRS có
MN//RS
MN=RS
Do đó: MNRS là hình bình hành
Hình bình hành MNRS có MS⊥MN
nên MNRS là hình chữ nhật
=>M,N,R,S cùng thuộc một đường tròn
Bài 3:
a: Xét (O) có
ΔACF nội tiếp
AF là đường kính
Do đó: ΔACF vuông tại C
=>CA⊥CF
mà BH⊥AC
nên BH//CF
b: Xét (O) có
ΔABF nội tiếp
AF là đường kính
Do đó: ΔABF vuông tại B
=>BF⊥BA
mà CH⊥BA
nên CH//BF
Xét tứ giác BHCF có
BH//CF
BF//CH
Do đó: BHCF là hình bình hành

Xét ΔAHC vuông tại H có \(\sin C=\frac{AH}{AC}\)
=>\(\frac{AH}{10}=\sin30=\frac12\)
=>\(AH=\frac{10}{2}=5\left(\operatorname{cm}\right)\)
ΔAHC vuông tại H
=>\(HA^2+HC^2=CA^2\)
=>\(HC^2=10^2-5^2=100-25=75=\left(5\sqrt3\right)^2\)
=>\(HC=5\sqrt3\left(\operatorname{cm}\right)\)
Xét ΔABC vuông tại A có AH là đường cao
nên \(HB\cdot HC=HA^2\)
=>\(HB=\frac{5^2}{5\sqrt3}=\frac{5}{\sqrt3}=\frac{5\sqrt3}{3}\) (cm)
ΔAHB vuông tại H
=>\(HA^2+HB^2=AB^2\)
=>\(AB^2=5^2+\left(\frac{5\sqrt3}{3}\right)^2=25+\frac{25}{3}=\frac{100}{3}\)
=>\(AB=\sqrt{\frac{100}{3}}=\frac{10}{\sqrt3}\) (cm)

a: ta có: AH⊥CD
OM⊥CD
BK⊥CD
Do đó: AH//OM//BK
Xét ΔAKB có
O là trung điểm của AB
ON//KB
DO đó: N là trung điểm của AK
=>AN=NK
b: Xét hình thang ABKH có
O là trung điểm của AB
OM//AH//BK
Do đó: M là trung điểm của HK
=>MH=MK
c: ΔOCD cân tại O
mà OM là đường cao
nên M là trung điểm của CD
Ta có: MC+CH=MH
MD+DK=MK
mà MC=MD và MH=MK
nên CH=DK
Bài 4:
a: Chiều cao của tòa nhà là:
\(25\cdot\tan36\) ≃18,2(m)
b: Khoảng cách từ chỗ anh ta đứng đến tòa nhà khi đó là:
18,2:tan32≃29,1(m)
Bài 3:
Kẻ BH⊥AC tại H
Xét ΔAHB vuông tại H có \(\sin A=\frac{BH}{AB}\)
=>\(BH=AB\cdot\sin A\)
Xét ΔABC có BH là đường cao
nên \(S_{ABC}=\frac12\cdot BH\cdot AC=\frac12\cdot AB\cdot AC\cdot\sin BAC\)
Bài 2:
a: \(A=\frac{\sin45^0\cdot cos45^0}{\cot60^0}=\frac{\frac{\sqrt2}{2}\cdot\frac{\sqrt2}{2}}{\tan30}=\frac12:\frac{\sqrt3}{3}=\frac12\cdot\frac{3}{\sqrt3}=\frac{3}{2\sqrt3}=\frac{\sqrt3}{2}\)
b: \(B=\frac{\sin70^0\cdot\tan40^0}{cos20^0\cdot\cot50^0}=\frac{\sin70^0\cdot\tan40^0}{\sin70^0\cdot\tan40^0}=1\)
Bài 1:
ΔABC vuông tại A
=>\(AB^2+AC^2=BC^2\)
=>\(AB^2=BC^2-AC^2=10^2-8^2=36=6^2\)
=>AB=6(cm)
Xét ΔABC vuông tại A có
\(\sin B=\frac{AC}{BC}=\frac{8}{10}=\frac45\)
\(cosB=\frac{BA}{BC}=\frac{6}{10}=\frac35\)
\(\tan B=\frac{AC}{BA}=\frac86=\frac43\)
\(\cot B=\frac{AB}{AC}=\frac68=\frac34\)