- Trình bày khái quát tình hình tỉnh Thái Nguyên từ thế kỉ XVI đến đầu thế kỉ XX và phong trào chống thực dân Pháp đô hộ (1884-1916).
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


- Đầu thế kỉ VII, Vương quốc Phù Nam sụp đổ, vùng đất Nam Bộ trên danh nghĩa đặt dưới quyền cai trị của nước Chân Lạp (Campuchia).
- Triều đinh Ăng-co gặp nhiều khó khăn và hầu như không thể quản lý được vùng đất này.
- Từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XIV cư dân ở đây rất thưa vắng.
- Nhiều thế kỉ sau đó, những nhóm lưu dân người Việt đến khẩn hoang và lập ra những làng người Việt đầu tiên ở vùng Mô Xoài (Bà Rịa – Vũng Tàu), Đồng Nai,…

- Kinh tế:
+ Chủ yếu dựa vào canh tác lúa nước kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm, đánh bắt thủy hải sản.
+ Làm nghề thủ công và buôn bán nhỏ.
+ Thương nghiệp không còn phát triển như thời kì Vương quốc Phù Nam.
- Xã hội:
+ Cư dân sống tập trung tại những vùng đất cao về phía Tây, tụ cư thành các xóm làng.
+ Người dân vẫn giữ nhiều truyền thống văn hóa từ thời Phù Nam.
+ Tiếp nhận và chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc
+ Hindu giáo, Phật giáo, tín ngưỡng dân gian,… tiếp tục được duy trì trong đời sống văn hóa của cư dân.
+ Đời sống vật chất và tinh thần phản ánh một nền văn hóa bình dân, sống ở vùng khí hậu nóng ẩm và môi trường sông nước.

Nội dung | Những điểm nổi bật | ||
Thế kỉ XVI – XVII | Thế kỉ XVIII | Nửa đầu thế kỉ XIX | |
Nông nghiệp | - Đàng Ngoài: + Khi chưa chiến tranh: được mùa, no đủ. + Khi chiến tranh: ruộng đất bỏ hoang, mất mùa, đói kém. - Đàng Trong: Nông nghiệp phát triển, năng suất cao. |
- Đầu thế kỉ XVIII: ruộng đất bị địa chủ, cường hào chiếm đoạt, sản xuất nông nghiệp bị đình đốn. - Cuối thế kỉ XVIII: Quang Trung ban hành "Chiếu khuyến nông", mùa màng no đủ. |
- Nông nghiệp sa sút, diện tích canh tác tăng nhưng ruộng bị bỏ hoang, nông dân bị cướp ruộng, phải sống lưu vong. |
Thủ công nghiệp | - Xuất hiện nhiều làng thủ công (Bát Tràng – Hà Nội,... - Xuất hiện nhiều nghề thủ công: dệt vải, gốm, rèn sắt,... |
- Thủ công nghiệp được khôi phục. | - Thủ công nghiệp phát triển. |
Thương nghiệp | - Xuất hiện một số đô thị, chợ và phố xá, buôn bán phát triển. | - Quang Trung thực hiện chính sách "Mở cửa ải, thông chợ búa". | - Buôn bán có nhiều thuận lợi, buôn bán với nước Xiêm. Mã Lai, Trung Quốc... - Nhà Nguyễn thực hiện chính sách "Bế quan tỏa cảng". |
Văn học, nghệ thuật | - Văn học chữ Hán chiếm ưu thế, văn học chữ Nôm phát triển hơn trước, văn học dân gian phát triển. - Phục hồi và phát triển nghệ thuật dân gian. |
- Quang Trung ban hành "Chiếu lập học", dùng chữ Nôm làm chữ viết. | - Văn học chữ Nôm phát triển cao, tiêu biểu là "Truyện Kiều" của Nguyễn Du. - Văn học dân gian phát triển cao độ. - Xuất hiện nhà thơ nữ. Nghệ thuật dân gian phát triển phong phú. - Nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng (chùa Tây Phương – Hà Nội). |

Dân số thể giới bắt đầu tăng nhanh từ năm 1804 (1 tỉ người) và tăng vọt từ năm 1960 đến 1990 (lúc đường biểu diễn dốc đứng). Biểu hiện sự gia tăng dân số thế giới nhanh là thời gian dân số tăng lên 1 tỉ người và tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn lại.

TÌNH HÌNH KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP
THẾ KỈ XVI-XVII THẾ KỈ XVIII NỬA ĐẦU TK XIX - Đàng ngoài : Sa sút- Đàng trong : từng bước phát triển.
- Đàng ngoài : vẫn sa sút.- Đàng trong : đang trì trệ.
Cả nước sa sút nghiêm trọng.THỦ CÔNG NGHIỆP Phát triển đa dạng nhiều hình thức phong phú, xuất hiện nhiều làng thủ công. Không phát triển do chiến tranh Được phục hồi. THƯƠNG NGHIỆP Mở rộng và phát triển Sa sút do chính sách hạn chế ngoại thương Nội thương, ngoại thương được khôi phục.
TÌNH HÌNH VĂN HOÁ
VĂN HỌC NGHỆ THUẬT -Tôn giáo đa dạng : Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo, Thiên Chúa giáo.-Chữ quốc ngữ ra đời.
-Chữ Nôm được chú trọng.
-Văn nghệ dân gian phong phú.
-Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo, Thiên Chúa giáo.-Chữ Nôm trở thành văn tự chính của quốc gia.
-Văn nghệ dân gian phong phú.
Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Nho giáo, Đạo giáo.-Văn học chữ Nôm phát triển đến đỉnh cao.
-Văn nghệ dân gian phát triển.
KHOA HỌC KỸ THUẬT Chưa có điều kiện phát triển Sử học, địa lí, y học có nhiều thành tựu.Học được ở phương Tây làm đồng hồ, kính thiên lí, máy hơi nước.
KINH TẾ
Nông nghiệp :
_Đàng ngoài : Thời Mạc nhân dân no đủ; thời chiến tranh Trịnh -Nguyễn ruộng vườn bỏ hoang cuộc sống vô cùng cực khổ.
_Đàng trong : khai hoang lập làng; 1689: chúa Nguyễn Hữu Cảnh lập phủ Gia Định, hình thành địa chủ chiếm đất
Thủ công buôn bán :
_Xuất hiện nhiều làng nghề
_Buôn bán mở rộng
VĂN HÓA
Tôn giáo:
_Nho giáo được coi trọng
_Phật giáo, đạo giáo được phục hồi
_Có 4 tôn giáo: phật, nho, thiên chúa, đạo
Văn học và nghệ thuật dân gian :
_Chữ viết: nôm, ra đời chữ quốc ngữ(là chữ viết tiện lợi và khoa học)
_Văn học dân gian phát triển phong phú
_Nghệ thuật dân gian phát triển khắp nông thôn

Điểm khác biệt căn bản về tình hình phát triển của vùng đất Nam Bộ từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI so với giai đoạn trước đó (từ thế kỉ I đến thế kỉ VII).
- Từ thế kỉ I đến thế kỉ V vương quốc Phù Nam phát triển rực rỡ, là trung tâm kết nối văn hóa và giao thương với các nước ngoài khu vực
- Từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI, vùng đất Nam Bộ đặt dưới sự cai quản (trên danh nghĩa) của nước Vương quốc Chân Lạp; dân cư thưa thớt

Trong khoảng thời gian từ thế kỷ XI đến thế kỷ XVI, thủ đô Hà Nội đã trải qua nhiều biến đổi về kinh tế và chính trị. Dưới đây là một sự tóm tắt về tình hình trong giai đoạn này:
Thế kỷ XI-XIII: Trong thời kỳ này, Hà Nội (khi đó còn được gọi là Thăng Long) đã trở thành thủ đô của Đại Việt - một quốc gia có tầm ảnh hưởng lớn trong khu vực Đông Nam Á. Kinh tế Thăng Long phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc trở thành trung tâm giao thương và công cụ chính sách của triều đình. Thương mại và xã hội nông nghiệp phát triển, thu hút các thương nhân và người lao động từ khắp nơi đến sinh sống và làm việc tại đây.
Thế kỷ XIV-XV: Trong giai đoạn này, thủ đô Thăng Long đã trở thành một trong những trung tâm văn hóa, chính trị và kinh tế hàng đầu ở Đông Nam Á. Triều đại Trần đã thúc đẩy phát triển kinh tế bằng cách khuyến khích trồng trọt, thủ công nghiệp và buôn bán. Thăng Long trở thành một cảng biển quan trọng, thu hút sự giao thương với các nước láng giềng và các điểm đến xa hơn như Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ.
Thế kỷ XVI: Trong giai đoạn này, Hà Nội trải qua sự thay đổi chính trị và kinh tế do sự xâm lược của người Mông Cổ. Thành phố đã bị phá hủy và dân số giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, sau khi vượt qua giai đoạn khủng hoảng này, Hà Nội đã được phục hồi nhanh chóng. Việc xây dựng lại và khôi phục hoạt động kinh tế đã làm cho thành phố trở lại với vai trò quan trọng trong khu vực.
Trong thời gian từ thế kỷ XI đến thế kỷ XVI, Hà Nội đã trở thành một trung tâm kinh tế và chính trị quan trọng trong lịch sử của Việt Nam. Thành phố này đã chứng kiến sự phát triển và suy thoái kinh tế, cùng với những biến đổi chính trị do các cuộc xâm lược và sự tăng trưởng của triều đại Đại Việt.

Tham khảo
♦ Tình hình chính trị
- Chính sách cai trị của thực dân Anh:
+ Áp đặt và củng cố quyền cai trị trực tiếp phần lớn lãnh thổ Ấn Độ. Đứng đầu bộ máy cai trị là Toàn quyền (được gọi là Phó vương), do Hoàng gia Anh bổ nhiệm.
+ Nhượng bộ tầng lớp trên, biến bộ phận này thành tay sai để làm chỗ dựa vững chắc cho quyền cai trị của Anh;
+ Tìm cách khắc sâu khác biệt tôn giáo, đẳng cấp, chủng tộc để chia cắt Ấn Độ.
- Hậu quả:
+ Quyền lực chính trị nằm trong tay thực dân Anh.
+ Một bộ phận lực lượng phong kiến bị biến thành tay sai, công cụ thống trị và bóc lột của chính quyền thực dân.
+ Khối đoàn kết dân tộc bị rạn nứt.
♦ Tình hình kinh tế
- Chính sách cai trị của thực dân Anh:
+ Loại bỏ đặc quyền của Công ty Đông Ấn, trực tiếp mở rộng khai thác, vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân công ở Ấn Độ.
+ Tăng các khoản thuế và đẩy mạnh xuất khẩu sang Ấn Độ, biến tiểu lục địa này thành thị trường lớn của Anh.
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đường sắt được xây dựng trên quy mô lớn và giao cho các công ty tư nhân quản lí.
- Hậu quả:
+ Ấn Độ hoàn toàn trở thành thị trường tiêu thụ của Anh.
+ Việc nhập khẩu hàng hoá giá rẻ từ Anh đã làm suy yếu các ngành thủ công truyền thống ở Ấn Độ, đặc biệt là ngành dệt.
+ Các ngành đóng tàu, khai mỏ,... suy yếu do không đủ sức cạnh tranh với công nghiệp Anh.
+ Nông nghiệp Ấn Độ phát triển theo hướng xuất khẩu nhưng phụ thuộc chặt chẽ vào thị trường chính quốc.
♦ Tình hình xã hội
- Chính sách cai trị của thực dân Anh: thi hành chính sách “ngu dân”, khuyến khích các tập quán lạc hậu, phản động.
- Hậu quả:
+ Làm xói mòn các giá trị văn hóa truyền thống của Ấn Độ; trong xã hội tồn tại phổ biến nhiều hủ tục, tệ nạn xã hội.
+ Đời sống nhân dân Ấn Độ ngày càng cực khổ. Nạn đói xảy ra liên tiếp khiến hàng chục triệu người chết đói vào cuối thế kỉ XIX.
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh là mâu thuẫn cơ bản. Đây là nguyên nhân dẫn đến các cuộc đấu tranh đòi độc lập, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Xi-pay (1857 - 1859) và cao trào đấu tranh 1905 - 1908 dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại.
Tình hình Thái Nguyên (thế kỉ XVI – đầu XX) & phong trào chống Pháp (1884–1916)
Từ thế kỉ XVI đến đầu XX: Thái Nguyên là vùng miền núi trung du, có vị trí chiến lược quan trọng. Dưới thời phong kiến, nơi đây nhiều lần là căn cứ của các cuộc khởi nghĩa nông dân (như của Nguyễn Tuyển, Nguyễn Hữu Cầu...).
Phong trào chống Pháp (1884–1916):
Nhân dân Thái Nguyên tham gia nhiều phong trào yêu nước như Cần Vương, Đông Du, Duy Tân.
Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên (1917) do Đội Cấn và Lương Ngọc Quyến lãnh đạo – một trong những cuộc nổi dậy lớn nhất ở Bắc Kỳ đầu thế kỉ XX.
Thể hiện tinh thần yêu nước, chống ngoại xâm mạnh mẽ của nhân dân Thái Nguyên.