K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 9

ko nộp được hả 🐧

22 tháng 6 2017

1.Qua đoạn trích "Tức nước vỡ bờ", em hiểu được gì về bản chất của xã hội cũ qua hình ảnh tên cai lệ và người nhà lí trưởng?

Cai lệ hoàn toàn mất hết nhân tính , lung hãn , vô cảm trước nỗi đau của chị Dậu . Cai lệ là hiện thân sinh động của trật tự thức dân phong kiến bất công và tàn bạo .Có thể nói , tên cai lệ vô danh không chút tình người là hiện thân đầy đủ nhất , rõ nét nhất của xã hội thực dân phong kiến đương thời .

2. đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" với nhân vật chị Dậu giúp em hiểu gì về số phận và phẩm chất của người phụ nữ nông dân trong xã hội bấy giờ?

Chị Dậu là người phụ nữ nông dân mộc mạc, khiêm nhường, giàu lòng vị tha, biết nhẫn nhục chịu đựng nhưng không hoàn toàn yếu đuối, không chỉ biết sợ hãi mà trái lại có tinh thần phản kháng tiềm tàng, có sức sống mạnh mẽ, khi bị đẩy tời bước đường cùng đã dám vùng lên chống trả quyết liệt.

22 tháng 6 2017

thanks nhiều nha~~~

3 tháng 1 2022

Trang trại nhà chú Tư nuôi một số gia cầm. Trong đó có 64 con gà và số con vịt ít hơn số con gà là 48 con. Tính a. Tỉ số phần trăm của số con vịt và số con gà ? b. Tỉ số phần trăm của số con gà và số gia cầm có trong trang trại.

11:37

13:00 Hôm nay

3 tháng 1 2022

Chị Dậu trong "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố là một hình tượng tiêu biểu cho người phụ nữ thời xưa. Chị là hình ảnh người phụ nữ hết lòng yêu thương chồng con, có lòng vị tha và biết hi sinh .Chị Dậu đầu tắt mặt tối không dám chơi ngày nào mà vẫn "cơm không đủ no, áo không đủ mặc". Gia đình chị đã "lên đến bậc nhì, bậc nhất trong hạng cùng đinh". Chồng chị ốm đau, vụ thuế đến cùng biết bao tai hoạ... Nào là phải chạy đôn, chạy đáo để cho đủ số tiền nộp sưu cho chồng mà không có một hạt cơm nào vào bụng. Chị như phải mò kim dưới đáy bể, như lạc vào cái sa mạc cát nóng bỏng, gió thổi tạt vào người như lửa. Trong cảnh "nửa đêm thuế thúc trống dồn" không có tiền nộp sưu cho chồng, vay mượn thì đều là bạn nghèo ai cũng không có, kẻ nhà giàu địa chủ thì đòi trả lãi với giá cắt cổ, chị đành phải bán đứa con ngoan ngoãn bé bỏng mà chị đã mang nặng đẻ đau, mà đã đến lúc nó có thể giúp chị rất nhiều. Chúng ta có thể cảm nhận được nỗi đau như đứt từng khúc ruột của chị khi bán cái Tý. Cái cảnh chị nuốt nước mắt vào trong mà van lạy cái Tý, thằng Dần để chúng đồng ý cho chị dẫn cái Tý sang nhà Nghị Quế làm người đọc không cầm lòng được. Cuộc đời chị bất hạnh này lại nối tiếp khổ đau kia. Sau khi bán con và đàn chó mới đẻ, cóp nhặt đem tiềm nộp sưu cho chồng xong tưởng chừng nạn kiếp đã xong mà cố gắng sống những ngày bình yên bên người chồng ốm yếu, nhưng bọn lý trưởng, chánh tổng trong làng lợi dụng thuế má muốn đục nước béo cò bắt chị phải nộp thêm suất sưu cho em chồng đã chết từ năm ngoái. Người đã chết, đã đi vào cõi hư vô, còn đâu mà bắt người ta đóng thuế, thật quá bất công. Rồi chị còn phải chứng kiến cảnh chổng ốm đau bệnh tật, rũ rượi như một chiếc lá héo khô bị ném vào nhà, chị chăm sóc cho anh chưa kịp hoàn hồn thì bọn cai lệ và người nhà lý trưởng xông vào định bắt trói anh điệu ra đình vì thiếu sưu của em mình. Trong hoàn cảnh ấy không thể chịu đựng được nữa, tình yêu thương chồng và nỗi tức giận bị đè nén bấy lâu đã thôi thúc chị hành động. Chị đã xông vào bọn chúng đánh trả quyết liệt sau những lời van xin thiết tha không hiệu nghiệm để rồi kết quả là cả hai vợ chồng chị bị bắt giải ra đình để quan tư phủ xử tội vì đã chống lại "người nhà nước". Những khổ cực mà chị Dậu phải chịu cũng như những tâm lý uất ức trào dâng bột phát thể hiện thành hành động phản kháng của chị chính là hình ảnh chân thực về cuộc sống của người nông dân trước cách mạng tháng Tám.

Tố Hữu (tên thật là Nguyễn Kim Thành) là một nhà thơ, nhà cách mạng lớn của Việt Nam, sinh năm 1920 và mất năm 2002, được xem là "lá cờ đầu" của nền thơ ca cách mạng hiện đại với sự nghiệp gắn bó mật thiết với lịch sử và lý tưởng Đảng Cộng sản. Vị trí của ông trong nền văn học:Tố Hữu được mệnh danh là cây đại thụ, lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt...
Đọc tiếp

Tố Hữu (tên thật là Nguyễn Kim Thành) là một nhà thơ, nhà cách mạng lớn của Việt Nam, sinh năm 1920 và mất năm 2002, được xem là "lá cờ đầu" của nền thơ ca cách mạng hiện đại với sự nghiệp gắn bó mật thiết với lịch sử và lý tưởng Đảng Cộng sản.

Vị trí của ông trong nền văn học:

  • Tố Hữu được mệnh danh là cây đại thụ, lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam.
  • Ông là nhà thơ có tầm ảnh hưởng lớn, có khả năng làm sống động bức tranh lịch sử cách mạng qua các thế hệ độc giả Việt Nam.
  • Sự nghiệp thi ca của ông đã góp phần quan trọng xây dựng nền tảng tinh thần cho đất nước, thể hiện rõ ràng vai trò của mình trong mặt trận tư tưởng, văn hóa

Đề tài sáng tác

  • Đề tài xuyên suốt trong thơ Tố Hữu là lý tưởng cách mạng, độc lập dân tộc, tự do và hạnh phúc nhân dân.
  • Ông còn thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam một cách thiết tha, sâu nặng. 

Phong cách sáng tác:

  Thơ ông mang đậm tính chính trị nhưng vẫn thấm đượm tình cảm cá nhân, trữ tình sâu sắc.Tố Hữu đã "dân tộc hóa" hình thức diễn đạt của thơ, đưa những yếu tố bình dân vào thơ ca một cách nhuần nhuyễn, thể hiện một tâm hồn hướng thiện.Cách viết của ông nhẹ nhàng, gần gũi, phản ánh sâu sắc cuộc đời và con người trong hoàn cảnh thực tế.Cuộc đời thơ của ông luôn song hành, thăng hoa cùng sự nghiệp cách mạng. 

 Các tác phẩm chính như Từ ấy" (1937 - 1946),"Việt Bắc" (1946 – 1954),"Ra trận","Gió lộng","Máu và hoa","Một tiếng đờn" ...



1
1.Nhận xét về cách đặt tên chương, tên tác phẩm trong văn bản. 2. So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân với người dân thuộc địa ở hai thời điểm: trước khi có chiến tranh và khi chiến tranh đã xảy ra. Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả như thế nào? 3.Nêu rõ các thủ đoạn, mánh khóe bắt lình của bọn thực dân....
Đọc tiếp

1.Nhận xét về cách đặt tên chương, tên tác phẩm trong văn bản.

2. So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân với người dân thuộc địa ở hai thời điểm: trước khi có chiến tranh và khi chiến tranh đã xảy ra. Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả như thế nào?

3.Nêu rõ các thủ đoạn, mánh khóe bắt lình của bọn thực dân. Người dân thuộc địa có thực “tình nguyện” hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền không?

4. Kết quả, sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh như thế nào? Nhận xét về cách đối xử của chính quyền thực dân với họ sau khi đã bóc lột hết “thuế máu” của họ.

5. Nhận xét về trình tự bố cục các phần trong chương. Phân tích nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, tài tình của tác giả thể hiện qua cách xây dựng hình ảnh, qua giọng điệu.

6. Nhận xét về yếu tố biểu cảm trong đoạn trích được học

7
27 tháng 4 2017

Câu 1. Nhận xét về cách đặt tên chương, tên các phần trong văn bản.
+ Thuế máu: cái tên gợi lên sự dã man tàn bạo của chính quyền thực dân, bóc lột con người đến tận xương tuỷ, đồng thời thể hiện số phận bi thảm của những người bản xứ và thái độ căm giận của tác giả.
+ Tên các phần trong văn bản: văn bản được chia làm ba phần.
- Phần một: Chiến tranh và người bản xứ, thủ đoạn dụ dỗ để mộ lính ở các thuộc địa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của họ.
- Phần hai: Chế độ lính tình nguyện, thủ đoạn dùng vũ lực để bắt lính của thực dân Pháp ở Đông Dương.
- Phần ba: Kết quả của sự hi sinh, sự tráo trở đê hèn của thực dân Pháp đối với người lính thuộc địa.
Tên các phần của chương sách gợi lên quá trình lừa bịp và bóc lột một cách tàn ác người bản xứ của thực dân Pháp.
Thể hiện thái độ mỉa mai châm biếm của tác giả trước những thủ đoạn gian xảo của thực dân Pháp.
Câu 2. So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân dối với người dân thuộc địa ở hai thời điểm: trước khi có chiến tranh và sau khi chiến tranh xảy ra. Số phận bi thảm của họ được miêu tả như thế nào?
a) Thái độ của các quan cai trị đối với người dân thuộc địa
Trước khi chiến tranh xảy ra:
- Bị gọi: những tên da đen bẩn thỉu, những tên An-nam-mít bẩn thỉu => bị coi như súc vật.
- Công việc: kéo xe và ăn đòn của các quan cai trị.

Sau khi chiến tranh xảy ra:
- Được gọi: những đứa “con yêu” những người bạn hiền của các quan cai trị, của toàn quyền lớn, toàn quyền bé, chiến sĩ bảo vệ tự do công lí.
- Công việc: lính đánh thuê, đổ máu đem lại quyền lợi cho kẻ thống trị => Sự bịp bợm giả dối của bọn thực dân.
b) Số phận bi thảm của họ:
Họ không được hưởng tí nào về quyền lợi.
• Phải xa vợ con, quê hương.
• Phải làm việc kiệt sức trong những kho thuốc súng ghê tởm, khạc ra từng miếng phổi.
• Phơi thây trên các bãi chiến trường châu Âu, xuống tận đáy biển bảo vệ Tổ quốc của loài thuỷ quái, bỏ xác ở những miền hoang vu vùng Ban-căng, lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế.
• Kết quả: tám vạn người không bao giờ thấy mặt trời trên quê hương mình nữa.
=> Những người bản xứ đã trở thành vật hi sinh cho các quan cai trị thực dân. Họ phải xa gia đình, quê hương, tố quốc, hi sinh cả tính mạng một cách đau đớn chua xót. Đó là nỗi khổ đau của kiếp người nô lệ.
Câu 3. Nêu rõ các thủ đoạn mảnh khoé bắt lính của bọn thực dân. Người dân thuộc địa có thực tình nguyện hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền không?.
a) Thủ đoạn bắt lính của thực dân Pháp
Bọn thực dân tiến hành những cuộc lùng ráp lớn trên toàn cõi Đông Dương, và đủ các ngón xoay xở tinh vi nhất để làm tiền.
+ Tìm những người nghèo khổ khoẻ mạnh, những người này thân cô thế cô chỉ có chịu chết chứ không kêu cứu vào đâu được.
+ Đòi đến con cái nhà giàu để bắt bí họ một là đi lính hoặc xì tiền ra, đây mới là cái chúng cần.
b) Thái độ của người bị bắt lính
Việc đi lính đối với người dân bản xứ là sự bắt buộc, họ tìm mọi cơ hội để trốn thoát, chứ không hề có sự tình nguyện như chính phủ rêu rao:
+ Bỏ trốn.
+ Tự làm mình nhiễm phải bệnh nặng nhất (bệnh đau mắt toét chảy mủ) bởi vì đi lính đối với họ đáng sợ hơn cả bệnh tật.
c) Luận điệu bịp bợm của phủ toàn quyền
+ Dùng sự hứa hẹn để phỉnh nịnh người đi lính: ban phẩm hàm cho người sống sót, truy tặng cho người hi sinh.
+ Dùng lời lẽ tán dương: các bạn đã tấp nập đầu quân, đã không ngần ngại rời bỏ quê hương. Tất cả những điều này hoàn toàn trái ngược với những gì mà thực tế đã diễn ra.
d) Sự vạch trần của tác giả
Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần sự bịp bợm của thực dân Pháp bằng cách đưa ra hàng loạt câu hỏi chất vấn:
+ Các ông nói người An Nam phấn khởi đi lính tại sao có cảnh những người đi lính bị xích tay, bị nhốt trong trường học lại có lính Pháp canh gác?
+ Các ông bảo người An Nam “tấp nập”, không “ngần ngại đi lính” tại sao có những cuộc biểu tình đổ máu ở Cao Miên, những vụ bạo động ở Sài Gòn liên tục xảy ra?
Lập luận của tác giả đã khiến cho ngài toàn quyền cứng họng không thể trả lời.
Câu 4. Kết quả sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh như thế nào? Nhận xét về cách đối xử của chính quyền thực dân đối với họ sau khi đã bóc lột hết “thuế máu” của họ?.
+ Sự đối xử của chính quyền thực dân:
- Sau khi đã đổ máu để bảo vệ công lí chính nghĩa họ trở về chế độ bản xứ không biết gì đến công lí chính nghĩa.
- Từ người con yêu, bạn hiền mặc nhiên họ trở lại giống người An-nam mít bẩn thỉu.
- Họ bị lột tất cả các của cải, cho đến vật kỉ niệm.
- Bị đánh đập, kiểm soát vô cớ, đối xử với họ như đối xử với lợn từ thức ăn đến chỗ nằm.
+ Nhận xét về cách đối xử:
- Chính quyền thực dân đối xử với những người đi lính trở về như đối xử với súc vật và người có tội, chứ không phải là người đã có công đổ máu tưới cho vòng nguyệt quế của họ được tươi thắm.
- Cách đối xử ấy là sự tráo trở, đê hèn bịp bợm của một chính quyền mà vẫn thường vỗ ngực tự hào là mẫu quốc.
Câu 5. Nhận xét về trình tự bố cục, phân tích nghệ thuật chăm biếm, đả kích sắc sảo của tác giả qua cách xây dựng hình ảnh, giọng điệu?.
+ Nhận xét về trình tự bố cục:
Bố cục của văn bản được sắp xếp theo trình tự thời gian.
+ Tác dụng:
- Lật tẩy bộ mặt giả nhân giả nghĩa, bịp bợm, xảo trá của chính quyền thực dân.

- Nói lên thân phận thảm thương của những người nô lệ.
+ Nghệ thuật châm biếm đả kích:
- Hình ảnh: để lật tẩy bộ mặt xảo trá của chính quyền thực dân tác giả đã đưa ra rất nhiều hình ảnh so sánh ấn tượng thể hiện một cách chính xác bản chất của chúng.
• Lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế của các cấp chỉ huy và lấy xương mình chạm nên những chiếc gậy của các ngài thống chế.
• Khi đại bác đã ngấy thịt đen, thịt vàng rồi thì những lời tuyên bố tình tứ các ngài cầm quyền nhà ta bỗng dưng im bặt như có phép lạ... chúng tôi lên án bọn cá mập thực dân.
- Giọng điệu: hài hước, châm biếm, trào phúng, sắc sảo, dùng những từ ngữ có tính chất mỉa mai: con yêu, bạn hiền, bảo vệ vương quốc của loài thuỷ quái, lời tuyên bố tình tứ...
Câu 6. Nhận xét về yếu tố biểu cảm trong đoạn trích?
- Trong văn bản yếu tố tự sự biểu cảm, nghị luận xen kẽ với nhau một cách chặt chẽ.
- Yếu tố biểu cảm còn được thể hiện qua việc lựa chọn các chi tiết hình ảnh, cách dùng từ ngữ, nhưng nhiều nhất qua các câu hỏi tu từ và những câu văn chất chứa căm hờn của một tấm lòng yêu nước thiết tha.

29 tháng 3 2018

Câu 1: Trang 91 sgk Ngữ Văn 8 tập hai

Nhận xét về cách đặt tên chương, tên các phần trong văn bản.

  • Nhận xét nhan đề và tên các phần trong văn bản
    • Thuế máu - một thứ thuế lạ, khơi gợi sự tò mò của người đọc, là những thứ thuế nặng nề, vô lí gông vào cổ của nhân dân An Nam. Họ phải dùng cả nước mắt, máu xương, tính mạng của mình để đóng cho đủ những thứ thuế ấy
    • Tên của các phần trong văn bản: Chiến tranh và "Người bản xứ" - Chế độ lính tình nguyện - Kết quả của sự hi sinh là quá trình lừa bịp trắng trợn, vắt đến tận xương tủy nhân dân của thực dân Pháp
  • Cách đặt tên nhan đề và các phần trong văn bản cho ta thấy được một niềm phẫn uất, căm hận, cả sự bất bình, đau đớn của một người khi chứng kiến cảnh nhân dân, đất nước, quê cha đất tổ bị chà đạp, phỉ nhổ. Đó cũng là cơ sở tiền đề cho những lí luận sắc bén và lời kết tội đanh thép của Bác sau này.
24 tháng 9 2017

Trả lời:

  • Cười ha hả: cưòi to, tỏ ra khoái chí,
  • Cười hì hì: tiếng cưòi phát ra đằng miệng và cả đằng mũi, có vẻ hiền lành, tỏ ra thích thú, cười có vẻ đang thẹn thùng e thẹn.
  • Cười hô hố: tiếng cười to, thô lỗ, gây cảm giác khó chịu cho người khác.
  • Cười hơ hớ: tiếng cười thoải mái, vui vẻ, không cần che đậy, giữ gìn.

Chúc bạn học tốt!

24 tháng 9 2017
- Ha hả: cười thành tiếng rất to, rất sảng khoái. - Hì hì: cười tiếng nhỏ có ý giữ thái độ. - Hô hố: cười to, có vẻ thô lỗ. - Hơ hớ: cười thoải mái vui vẻ, không che đậy, giữ gìn.

- Ha hà: từ gợi tả tiếng cười to, tỏ ra rất khoái chí.
- Hi hi: từ mô phỏng tiếng cười phát ra đằng mũi biểu lộ sự thích thú,
có vẻ hiền lành.
- Hô hố: từ mô phỏng tiếng cười to, thô lỗ, gây cám giác khó chịu cho
người khác.
- Hơ hớ: từ mô phỏng tiếng cười thoải mái, vui vẻ, không cần che đậy,giữ ý.

Chúc bạn học tốthahatick mình nhabanh

29 tháng 9 2017

-Cười ha hả:từ gợi tả tiếng cười to,tỏ ra rất khoái chí.

-Cười hì hì:từ mô phỏng tiếng cười phát ra đằng mũi,thường biểu lộ sự thích thú,bất ngờ.

-Cười hô hố:từ mô phỏng tiếng cười to và thô lỗ,gây cảm giác khó chịu cho người khác.

-Cười hơ hớ:từ mô phỏng tiếng cười thoải mái,vui vẻ,không cần che đậy,giữ gìn.

KIểm tra định kỳ : Ngữ văn phần tiếng việt GIÚP MÌNH Đi ! GẤP LẮM , SẮP THI RỒI cảm ơn nhiều .....................​ Câu 1 : ( 5 đ ) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi . " Rồi chị túm cổ hắn , ấn dúi ra cửa . Sức lẻo khẻo của anh chành nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền , hắn nã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét...
Đọc tiếp

KIểm tra định kỳ : Ngữ văn phần tiếng việt

GIÚP MÌNH Đi ! GẤP LẮM , SẮP THI RỒI

cảm ơn nhiều .....................

Câu 1 : ( 5 đ )

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi .

" Rồi chị túm cổ hắn , ấn dúi ra cửa . Sức lẻo khẻo của anh chành nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền , hắn nã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu . "

a . Thống kê các từ cùng trường từ vựng về người ? ( 1 đ)

b. Thống kê các từ cùng trường từ vựng về hoạt động của con người ? ( 1.5 đ )

c. Tìm chủ ngữ vị ngữ trong câu . Cho biết nó là loại câu gì ( 2 đ)

" Rồi chị túm cổ hắn , ấn dúi ra cửa ."

Câu 2: (5 đ)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :

" Đất nước trải qua biết bao thăng trầm lịch sử mới có ngày hôm nay . Muốn được tự do , ai cũng biết được cái giá phải trả . Biết bao thế hệ , lớp lớp người ra đi lên đường nhập ngũ để rồi chiến đấu và hy sinh . Các anh đã ngã xuống , các anh vì hòa bình của dân tộc .."

a. Tìm ra hai cặp từ nói giảm nói tránh (1 đ)

b. Tìm ra một câu ghép có sử dụng trong đoạn văn trên , xác định vị ngữ , chủ ngữ . ( 1.5 đ )

c . Nêu tác dụng của hai cập từ nói giảm nói tránh vửa tìm được trong đoạn văn trên . ( 2.5 đ )

1
13 tháng 12 2018

Câu1:

a) Các trường từ vựng về người: cổ, miệng

b) Các trường từ vựng về hoạt động của con người : ấn, dúi, xô đẩy.

c) Chủ ngữ : Chị

Vị ngữ : túm cổ hắn, ấn dúi ra cửa.

=> Đây là câu đơn.

Câu2: a) Hai cặp từ nói giảm nói tránh :

=> Hy sinh, ngã xuống

b) Câu ghép : Các anh đã ngã xuống,các anh vì hòa bình của dân tộc...

Chủ ngữ chính : c anh

Chủ ngữ phụ : các anh, các anh

Vị ngữ chính : đã ngã xuống, các anh vì hòa bình của dân tộc...

Vị ngữ phụ : đã ngã xuống

vì hòa bình của dân tộc

c) Hai từ cặp từ nói giảm nói tránh có tác dụng :

Làm cho câu văn lịch sự, không có cảm giác ghê rợn.