K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 5
- Các nghề truyền thống ở Phú Thọ có những lợi thế và khó khăn riêng trong quá trình phát triển.


1. Lợi thế

  • + Tạo ra giá trị sản lượng lớn và giải quyết việc làm: Các làng nghề trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã tạo ra giá trị sản lượng hàng trăm tỷ đồng mỗi năm và tạo việc làm cho hàng ngàn lao động.
  • + Sự đa dạng về sản phẩm: Các làng nghề đã phát triển nhiều loại sản phẩm, bao gồm đan cót, chế biến chè, mộc, tương, bánh, bún.
  • + Tiềm năng phát triển du lịch: Nhiều làng nghề có tiềm năng phát triển du lịch văn hóa, tạo điều kiện cho việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
  • + Sự phát triển và mở rộng: Một số làng nghề đã mở rộng sản xuất ra các địa bàn khác, đầu tư vào máy móc, thiết bị và mở đại lý sản xuất, bán hàng, thu mua nguyên liệu.
  • + Bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc: Các nghề truyền thống giúp bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc.


2. Khó khăn

  • + Quy mô nhỏ: Nhiều làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ, khó mở rộng và phát triển.
  • + Thiếu nguồn nhân lực: Các làng nghề gặp khó khăn trong việc thu hút lao động trẻ và thiếu nguồn nhân lực có tay nghề cao.
  • + Thị trường thu hẹp: Sản phẩm truyền thống thường phụ thuộc vào thị trường, khi thị trường bị thu hẹp, các làng nghề gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động sản xuất và thu hút khách hàng.
  • + Sự cạnh tranh: Các làng nghề truyền thống phải đối mặt với sự cạnh tranh từ hàng hóa nhập khẩu và sự phát triển của công nghiệp hiện đại.
  • + Áp lực từ sự phát triển công nghiệp: Sự phát triển công nghiệp gây áp lực lên các nghề truyền thống.
  • + Khó khăn trong việc tiếp cận thị trường: Các sản phẩm truyền thống chưa được quảng bá và tiếp cận thị trường rộng rãi.
  • + Thiếu vốn đầu tư: Nhiều cơ sở sản xuất không đủ vốn để đổi mới kỹ thuật và phát triển sản xuất.
  • + Thiếu kiến thức: Thiếu kiến thức về khoa học, kỹ thuật cũng là một hạn chế.
12 tháng 5
Các nghề truyền thống của Phú Thọ, như điêu khắc gỗ, gốm sứ, mây tre đan, có nhiều lợi thế và khó khăn trong việc phát triển: Lợi thế:

1. Di sản văn hóa: Các nghề truyền thống là một phần quan trọng của di sản văn hóa Phú Thọ, thu hút du khách và tạo bản sắc riêng.

2. Kỹ năng thủ công: Người thợ Phú Thọ có kỹ năng thủ công cao, tạo ra sản phẩm chất lượng và độc đáo.

3. Tài nguyên địa phương: Nguyên liệu như gỗ, đất sét, tre, mây được tìm thấy tại địa phương, giảm chi phí sản xuất.

4. Tiềm năng kinh tế: Các nghề truyền thống có thể tạo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương.

Khó khăn:

1.Sự mai một: Nhiều nghề truyền thống đang dần mai một do sự thay đổi của thời đại và thiếu người kế thừa.

2.Cạnh tranh: Sản phẩm truyền thống phải cạnh tranh với hàng hóa công nghiệp giá rẻ và chất lượng tương đương.

3.Thiếu hỗ trợ: Các nghề truyền thống thường thiếu hỗ trợ về vốn, công nghệ và marketing để phát triển.

4.Bảo tồn và phát triển: Cần cân bằng giữa bảo tồn di sản văn hóa và phát triển kinh tế, tránh làm mất đi bản sắc truyền thống.

Để phát triển các nghề truyền thống của Phú Thọ, cần có sự hỗ trợ từ chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng, như đầu tư vào đào tạo, công nghệ và marketing, cũng như bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.

chuc cou hoc tot >.<

4 tháng 12 2024

 Kể các tài nguyên lào cai đặc điểm khó khăn thuận lợi

 

12 tháng 5
Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, có nhiều nghề truyền thống độc đáo gắn liền với văn hóa của các dân tộc thiểu số. Dưới đây là một số khó khăn và thuận lợi của truyền thống Lào Cai: Khó khăn:

1. Địa hình khó khăn: Địa hình núi cao, giao thông khó khăn, hạn chế việc tiếp cận thị trường và quảng bá sản phẩm.

2.Thiếu nguồn lực: Thiếu vốn, công nghệ, và kỹ năng quản lý để phát triển các nghề truyền thống.

3.Sự mai một: Nhiều nghề truyền thống đang dần mai một do thiếu người kế thừa và sự thay đổi của thời đại.

4.Cạnh tranh: Sản phẩm truyền thống phải cạnh tranh với hàng hóa công nghiệp giá rẻ và chất lượng tương đương.

Thuận lợi:

1.Di sản văn hóa phong phú: Lào Cai có nhiều di sản văn hóa phong phú của các dân tộc thiểu số, tạo bản sắc riêng cho sản phẩm truyền thống.

2.Tài nguyên thiên nhiên: Tỉnh có nhiều tài nguyên thiên nhiên như gỗ, đá, đất sét, giúp tạo ra sản phẩm truyền thống đa dạng.

3.Kỹ năng thủ công: Người dân Lào Cai có kỹ năng thủ công cao, tạo ra sản phẩm chất lượng và độc đáo.

4.Du lịch: Lào Cai là một điểm du lịch nổi tiếng, tạo cơ hội cho các sản phẩm truyền thống được quảng bá và tiêu thụ.

Một số nghề truyền thống nổi bật của Lào Cai bao gồm:

- Dệt thổ cẩm

- Rèn đúc

- Điêu khắc gỗ

- Gốm sứ

Để phát triển các nghề truyền thống của Lào Cai, cần có sự hỗ trợ từ chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng, như đầu tư vào đào tạo, công nghệ và marketing, cũng như bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.

Tham khảo: 

Nghệ An

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia   Bước tới điều hướngBước tới tìm kiếmĐối với các định nghĩa khác, xem Nghệ An (định hướng).Nghệ An
Tỉnh Nghệ AnTên khácHành chínhVùngTỉnh lỵPhân chia hành chínhTổ chức lãnh đạoChủ tịch UBNDHội đồng nhân dânChủ tịch HĐNDChủ tịch UBMTTQChánh án TANDViện trưởng VKSNDBí thư Tỉnh ủyĐịa lýDiện tíchDân số (1/4/2019)Tổng cộngThành thịNông thônMật độDân tộcKinh tế (2019)GRDPGRDP đầu ngườiKhácMã địa lýMã hành chínhMã bưu chínhMã điện thoạiBiển số xeWebsite
Tỉnh
Emblem of Nghean Province.pngBiểu trưng
Quảng trường Hồ Chí Minh.jpgQuảng trường Hồ Chí Minh ở thành phố Vinh
 
Xứ Nghệ
Bắc Trung Bộ
Thành phố Vinh
1 thành phố, 3 thị xã, 17 huyện
Nguyễn Đức Trung
83 đại biểu
Thái Thanh Quý
Võ Thị Minh Sinh
Trần Ngọc Sơn
Tôn Thiện Phương
Thái Thanh Quý
Tọa độ19°10′35″B 104°58′38″Đ
16.493,7 km²
hiệnVị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam
3.327.791 người[1]
490.178 người (14,7%)
2.837.613 người (85,3%)
190 người/km²
Kinh, Khơ Mú, Thái, Thổ, H'Mông...
 
126.121 tỉ đồng (5,4257 tỉ USD)
43,08 triệu đồng (1.853 USD)
VN-22
40[2]
46xxxx-47xxxx
238
37
www.nghean.gov.vn
xts

Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam, thuộc vùng Bắc Trung Bộ.

Trước đây, Nghệ An cùng với Hà Tĩnh có cùng một tên chung là Hoan Châu (trước đời Nhà Lý), Nghệ An châu (đời Nhà Lý, Trần), xứ Nghệ (năm 1490, đời vua Lê Thánh Tông), rồi trấn Nghệ An. Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (bắc sông Lam) và Hà Tĩnh (nam sông Lam). Năm 1976 đến 1991, Nghệ An và Hà Tĩnh sáp nhập thành một tỉnh- Nghệ Tĩnh. Từ năm 1991, Nghệ Tĩnh lại tách ra thành 2 tỉnh là Nghệ An và Hà Tĩnh.

Mục lục1Địa lý1.1Vị trí địa lý1.2Điều kiện tự nhiên2Hành chính3Dân cư4Lịch sử5Giao thông6Kinh tế – xã hội6.1Công nghiệp6.2Du lịch6.3Xã hội7Thành phố kết nghĩa8Tham khảo9Liên kết ngoàiĐịa lýVị trí địa lý

Tỉnh Nghệ An thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có vị trí địa lý:

Phía đông giáp Biển ĐôngPhía tây giáp tỉnh Xiêng Khoảng, LàoPhía tây nam giáp tỉnh Borikhamxay, LàoPhía tây bắc giáp tỉnh Hủa Phăn, LàoPhía nam giáp tỉnh Hà TĩnhPhía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa.

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam.[3] Tỉnh Nghệ An có đường biên giới dài 419 km trên bộ và đường bờ biển ở phía đông dài 82 km.

Điều kiện tự nhiên

Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt là hè và đông. Từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, tỉnh chịu ảnh hưởng của gió phơn tây nam khô và nóng. Vào mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh và ẩm ướt. Nghệ An có đường biên giới với Lào dài 419 km, là tỉnh có đường biên giới dài trên bộ dài nhất Việt Nam.

Diện tích: 16.490,25 km².[4]Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.670 mm.Nhiệt độ trung bình: 25,2 °C.Số giờ nắng trong năm: 1.420 giờ.Độ ẩm tương đối trung bình: 86-87%.Vĩ độ: 18°33′ đến 19°25′ vĩ bắc.Kinh độ: 102°53′ đến 105°46′ kinh đông.

Nghệ An là một tỉnh có đầy đủ địa hình núi cao, trung du, đồng bằng và ven biển. Phía Tây là dãy núi Bắc Trường Sơn. Tỉnh có 10 huyện miền núi, trong số đó 5 huyện là miền núi cao.[5] Các huyện miền núi này tạo thành miền Tây Nghệ An. Có 9 huyện trong số trên nằm trong Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Các huyện, thị còn lại là trung du và ven biển, trong đó Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, và Cửa Lò giáp biển.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]Bài chi tiết: Lịch sử hành chính Nghệ An Đầu đường Trần Phú, thành phố Vinh

Tỉnh Nghệ An có 21 đơn vị cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện với 460 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 411 xã, 32 phường và 17 thị trấn.[6]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Nghệ An
TênDân số (người)2019Hành chính
Thành phố (1)
Vinh339.11416 phường, 9 xã
Thị xã (3)
Cửa Lò55.6687 phường
Hoàng Mai113.3605 phường, 5 xã
Thái Hòa66.1274 phường, 5 xã
Huyện (17)
Anh Sơn116.9221 thị trấn, 20 xã
Con Cuông75.1681 thị trấn, 12 xã
Diễn Châu312.5061 thị trấn, 36 xã
Đô Lương204.1701 thị trấn, 32 xã
Hưng Nguyên124.2451 thị trấn, 17 xã
TênDân số (người)2019Hành chính
Kỳ Sơn80.2881 thị trấn, 20 xã
Nam Đàn164.6341 thị trấn, 18 xã
Nghi Lộc218.0051 thị trấn, 28 xã
Nghĩa Đàn140.5151 thị trấn, 22 xã
Quế Phong71.9401 thị trấn, 12 xã
Quỳ Châu57.8131 thị trấn, 11 xã
Quỳ Hợp134.1541 thị trấn, 20 xã
Quỳnh Lưu276.2591 thị trấn, 32 xã
Tân Kỳ147.2571 thị trấn, 21 xã
Thanh Chương240.8081 thị trấn, 37 xã
Tương Dương77.8301 thị trấn, 16 xã
Yên Thành301.6351 thị trấn, 38 xã
 
Dân cư[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số Nghệ An (theo điều tra dân số năm 2019) có 3.327.791 người. Trên toàn tỉnh Nghệ An có nhiều dân tộc cùng sinh sống như người Thái, người Mường bên cạnh dân tộc chính là người Kinh. Cùng thời điểm này, Nghệ An có 37 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống.

Qua kết quả sơ bộ Tổng điều tra, tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019, tỉnh Nghệ An có 848.977 hộ với 3.327.791 người và là tỉnh có dân số đông thứ 4 cả nước. Như vậy, sau 10 năm từ 2009 đến 2019, dân số tỉnh Nghệ An đã tăng 415.750 người (dân số năm 2009 là 2.912.041 người), tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009-2019 là 1,33%.

Dân cư ở Nghệ An phân bố không đồng đều, tại khu vực các huyện đồng bằng Diễn Châu, Nghi Lộc, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Nam Đàn, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai có mật độ cao, hơn 500 người/km2. Đối với các huyện Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Tân Kỳ thì mật độ dân số trung bình khá đông, khoảng 130-250 người/km2, nhưng ở những huyện này mật độ cao chỉ tập trung ở các khu vực thung lũng, các nơi ở sâu trong núi thì rất thưa thớt. Các huyện phía Tây có mật độ trên dưới 50 người/km2 như: Quỳ Châu, Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong đều có mật độ dân số rất thấp, nguyên nhân là do địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, giao thông khó khăn. Trong số các huyện đồng bằng ven biển thì huyện Quỳnh Lưu là đông dân nhất, Thanh Chương là huyện miền núi có dân số lớn nhất, là huyện miền núi duy nhất ở Nghệ An có dân số vượt ngưỡng hơn 250.000 người.

<...
15 tháng 3 2022

Theo em , phải :

+ Tuyên truyền để người dân cùng nhau duy trì và phát triển.

+ Làm những điều tốt đẹp để giữ gìn được làng nghề truyền thống.

+ quảng bá về làng nghề truyền thống.

+ Vận động người thân , bạn bè.

+ Không bôi nhọ làng nghề truyền thống.

15 tháng 3 2022

Một số cách có thể kể đến để duy trì và phát triển những làng nghề truyền thống như:

+Quảng bá các làng nghề tới những bạn trong và ngoài nước

+Bảo tồn, giữ gìn  và phát huy các làng nghề truyền thống

+Nếu như thích thì bạn có thể đăng ký tham gia vào một trong những làng nghề truyền thống

+Vận động, tuyên truyền mọi người cùng duy trì và phát triển những làng nghề truyền thống đó

...

8 tháng 5 2022

- Giới thiệu nghề bằng nhiều hình thức ( quảng cáo , đăng tin , ..... ) 

- Sáng tạo ra hình vẽ , tranh ảnh minh họa nghề 

- Chia sẻ nghề truyền thống 

học tốt 

21 tháng 12 2016
(1. Khái niệm: Khoan dung là thái độ, lẽ sống cao đẹp. Đó là sự tha thứ, là sự rộng lượng trước những khuyết điểm, lỗi lầm của người khác.)
1) Những biểu hiện của lòng khoan dung:
 
– Khoan dung trước hết là cách ứng xử độ lượng; là biết nhường nhịn, thậm chí hi sinh cho người khác.
 
– Cao hơn nữa, khoan dung là tha thứ, cảm thông trước những sai trái của người khác gây ra cho mình hay xã hội.
 
– Khoan dung đối lập với ích kỉ, lòng đố kị, ganh ghét…
2) Vì sao cần phải có lòng khoan dung:
 
– Vì khoan dung là một phẩm chất cao đẹp, một cách ứng xử cao thượng. Đã trở thành một trong những truyền thống tốt đẹp nên có ở mỗi người
5) Rèn Luyện: -Thực hành lẽ sống khoan dung (bởi vì đó cũng là một phương thuốc hữu hiệu giúp cuộc sống chúng ta bình yên hơn.)
-Tha thứ cho người khác, tạo cơ hội cho họ sửa chữa lỗi lầm
 
 
7 tháng 5 2022

Nghề truyền thống là nghề đã gắn bó lâu đời với nhân dân một vùng, thường là nghề thủ công. Dạo gần đây, những ngành nghề thủ công truyền thống đang bị bỏ mặc vì mức thu nhập thấp, chỉ còn một số ít hộ gia đình còn gắng bó với nghề này.

 Nghề truyền thống giúp ta hiểu hơn về lịch sử lâu đời của dân tộc.

7 tháng 5 2022

 Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay.

có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế và văn hoá của địa phương.

+trở thành địa điểm du lịch hấp dẫn, đóng góp sự phát triển ngành du lịch.

+về mặt văn hóa, nghề lưu giữ bản sắc văn hóa của người dân địa phương.

+về mặt kinh tế, góp phần giải quyết nhu cầu việc làm cho nhiều lao đông, đồng thời tạo ra các sản phẩm có giá trị sử dụng cao, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu!

12 tháng 10 2021

TL

A hoặc C

HT

12 tháng 10 2021

TL:
 

Câu 1:Các ý kiến đúng: A, C.

Các ý ko đúng là B,D

Câu 2:

a. Theo em, suy nghĩ của các bạn là không đúng. Vì nghề làm lồng đèn cũng là một nghề truyền thống và là truyền thống tốt đẹp của gia đình nhà bạn Bình. Vì vậy, việc bạn Bình yêu và tự hào về nghề làm lồng đèn là đúng đắn. Các bạn khác không được phép chế giễu, coi thường nghề truyền thống của gia đình bạn.

^HT^

LM
Lê Minh Hiếu
Giáo viên
4 tháng 7 2021

Các ý kiến đúng: A, C.

Các ý kiến không chính xác: B, D.

4 tháng 7 2021

Theo em, em đồng ý với các quan điểm là : A và C, và không đồng ý quan điểm B và D.

TTĐơn vị hành chínhDân số (người)Mật độ dân số

(người/km²)

  2009201920092019
 Tổng2.912.0413.327.791177202
1Thành phố Vinh303.714339.1142.8933.230
2Thị xã Cửa Lò50.47755.6681.8071.993
3Thị xã Thái Hoà59.96266.127444490
4Huyện Quế Phong62.12971.9403338
5Huyện Quỳ Châu52.63757.8135055
6Huyện Kỳ Sơn69.52480.2883338
7Huyện Tương Dương72.40577.8302628
8Huyện Nghĩa Đàn122.303140.515198228
9Huyện Quỳ Hợp116.554134.154124143
10Huyện Quỳnh Lưu251.694276.259571627