Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

- Thường thì thể dị bội và thể đa bội lẻ bị rối loạn giảm phân nên không tạo giao tử hay tạo giao tử bất thường. Thực tế vẫn có thể có. Còn về lý thuyết nếu cho biết thể dị bội (2n+1) giảm phân tạo dị bội được thì có 2 loại giao tử: n và n +1.
Trường hợp trên:
+ AAA -> Tạo 2 loại giao tử: 1/2 AA: 1/2A.
+ AAa -> Tạo 4 loại giao tử : 1AA: 2Aa: 2A: 1a.
+ aaa-> Tạo 2 loại giao tử: 1/2 aa: 1/2a.
- Ở sinh vật sinh lưỡng bội sản hữu tính, cơ thể bắt đầu từ 1 tế bào là hợp tử(2n). Hợp tử nguyên phân nhiều lần và phân hóa tế bào để hình thành cơ quan, cơ thể. Do nguyên phân nên tất cả các tế bào trong cơ thể (kể cả tế bào sinh dục) đều có bộ NST giống hợp tử ban đầu là 2n.
Có 2 loại tế bào sinh dục là tế bào lưỡng bội (2n) và tế bào sinh dục đơn bội (n). Mỗi tế bào sinh dục lưỡng bội (2n) khi giảm phân hình thành 4 tế bào sinh dục đơn bội (n) từ đó hình thành giao tử (n)

Tổng số nu của gen : \(N=20C=1200\left(nu\right)\)
Theo đề ra : Ở ARN: \(\dfrac{A}{1}=\dfrac{U}{2}=\dfrac{G}{3}=\dfrac{X}{4}=\dfrac{A+U+G+X}{10}=\dfrac{\dfrac{N}{2}}{10}=60\)
=> A = 60nu ; U = 120nu ; G = 180nu ; X = 240nu
a) Mt nội bào cc 1800rbn tự do => Số ARN được tổng hợp : \(1800:\dfrac{N}{2}=3\left(pt\right)\)
b) Số rb môi trường cung cấp cho từng loại :
Amt = 60.3 = 180 nu ; Umt = 120.3 = 360nu ; Gmt = 540nu ; Xmt = 720nu

tham khảo
* Giống nhau:
- Đều được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu của phân tử ADN dưới tác dụng của enzim.
- Đều xảy ra chủ yếu trong nhân tế bào tại các NST ở kì trung gian lúc NST ở dạng sợi mảnh.
- Đều có hiện tượng tách 2 mạch đơn ADN
- Đều diễn ra sự liên kết giữa các nu của môi trường nội bào với các nu trên mạch ADN theo NTBS.
* Khác nhau :
Quá trình nhân đôi ADN | Quá trình tổng hợp ARN |
- Xảy ra trên toàn bộ các gen của phân tử ADN | - Xảy ra trên 1 đoạn của ADN tương ứng với 1 gen nào đó |
- Quá trình nhân đôi ADN diễn ra trên cả 2 mạch của phân tử ADN theo 2 hướng ngược nhau. | - Chỉ có 1 mạch của gen trên ADN làm mạch khuôn
|
- Nguyên liệu dùng để tổng hợp là 4 loại nu : A,T,G,X | - Nguyên liệu dùng để tổng hợp là 4 loại nu : A, U, G, X
|
- Mạch mới được tổng hợp sẽ liên kết với mạch khuôn của ADN mẹ để tạo thành phân tử ADN con . | - Mạch ARN sau khi được tổng hợp sẽ rồi nhân rồi ra tb chất để tham gia vào qt tổng hợp protein. |
- Mỗi lần tổng hợp tạo ra 2 phân tử ADN con giống nhau | - Mỗi lần tổng hợp chỉ tạo ra 1 phân tử ARN |
- Tổng hợp dựa trên 3 nguyên tắc: NTBS ,khuôn mẫu, bán bảo toàn | - Tổng hợp dựa trên 2 nguyên tắc : khuôn mẫu và NTBS |

Trong cấu trúc dân số có tỉ lệ nam nữ xấp xỉ bằng nhau là do
- Cặp NST XY trong quá trính phát sinh giao tử đã tạo ra 2 loại tinh trùng mang NST X và NST Y với số lượng ngang nhau
-Qua thụ tinh của 2 loại tinh trùng này với trứng mang NST X tạo ra hai loại tổ hợp XX và XY với số lượng ngang nhau và có tỉ lệ ngang nhau do đó tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1:1
Tỉ lệ nam nữ xấp xỉ bằng nhau là do 2 loại tinh trùng mang X và mang Y được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau, cùng tham gia vào quá trình thụ tinh với xác xuất ngang nhau. Tuy nhiên tỉ lệ này cần được đảm bảo với điều kiện hợp tử XX và XY có sức sống ngang nhau và số lượng cá thể thống kê phải đủ lớn.
Cấm công khai giới tính thai nhi trong quá trình siêu âm, khám thai vì tránh không đúng giới tính của đứa trẻ mà họ mong muốn rồi đi phá thai ảnh hưởng tới sức khỏe, mất cân bằng giới tính.

Ở người, nữ có cặp nhiễm sắc thể (NST) giới tính là XX, nam có cặp NST giới tính là XY.Trong quá trình giảm phân tạo giao tử, nữ chỉ cho một trứng mang NST X; nam cho hai loại tinh trùng một mang NST X, một mang NST Y với tỉ lệ ngang nhau. Qua quá trình thụ tinh, hai loại tinh trùng này kết hợp với trứng mang NST X, tạo ra hai loại tổ hợp XX (phát triển thành con gái) và XY (phát triển thành con trai). Hai tổ hợp này có tỉ lệ ngang nhau nên tỉ lệ nam/nữ luôn xấp xỉ 1/1.
- do khi biết được giới tính của thai nhi có khả năng gia đình sẽ phá bỏ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe người mẹ và ất cân bằng giơi tính
Tỉ lệ nam nữ xấp xỉ bằng nhau là do 2 loại tinh trùng mang X và mang Y được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau, cùng tham gia vào quá trình thụ tinh với xác xuất ngang nhau. Tuy nhiên tỉ lệ này cần được đảm bảo với điều kiện hợp tử XX và XY có sức sống ngang nhau và số lượng cá thể thống kê phải đủ lớn.
Cấm công khai giới tính thai nhi trong quá trình siêu âm, khám thai vì tránh không đúng giới tính của đứa trẻ mà họ mong muốn rồi đi phá thai ảnh hưởng tới sức khỏe, mất cân bằng giới tính.

2.Tại sao những diễn biến của NST trong kì sau của giảm phân I là cơ chế tạo nên sự khác nhau về nguồn gốc NST trong bộ đơn bội (n NST) ở các tê bào con được tạo thành qua giảm phân ?
Do sự phân li độc lâp và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng về hai cực tế bào, nên tố hợp NST à tế bào con được tạo ra khi kết thúc lần phân bào I có hai khả năng: - (AA)(BB), (aa,bb)
- (AAXbb), (aaXBB)
Vì vậy qua giảm phân có thể tạo ra bốn loại giao tử AB, Ab, aB và ab.Trong thực tế, tế bào thường chứa nhiều cặp NST tương đồng, nếu gọi n là số cặp NST tương đổng thì số loại giao tử được tạo ra là 2n.
- Giảm phân là sự phân chia của tế bào sinh dục (2n) ở thời kì chín, qua hai lần phân bào liên tiếp, tạo bốn tế bào con đều mang bộ NST đơn bội (n), tức là ở tế bào con số lượng NST giảm đi 1/2 so với tế bào mẹ.
- Những diễn biến cơ bản của NST qua các kì cửa giảm phân: giảm phân gồm hai lẩn phân bào liên tiếp.
+ Giảm phân I gồm:
Kì đầu: có sự tiếp hợp cùa các NST kép tương đồng.
Kì giữa: các NST kép tương đồng tập trung và xếp song song ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau: có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng về hai cực tế bào.
Kì cuối 2 tế bào mới được tạo thành đều có bộ NST đơn bội (n) kép nhưng khác nhau về nguồn gốc.
+ Giảm phán II:
Ki đầu: NST co lại cho thấy số lượng NST kép trong bộ đơn bội.
Kì giữa các NST kép xếp thành một hàng ở mặt phảng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau: từng NST kép tách ở tâm động thành hai NST đơn và phân li về hai cực tế bào, các NST đơn nằm gọn trong nhân của các tế bào con với số lượng n.
Trong tổng số ARN của tế bào, mARN chiếm tỉ lệ 2% - 5%, tARN chiếm tỉ lệ 10% - 20%, rARN chiếm tỉ lệ 70% - 80%. các loại arn chiếm tỉ lệ khác nhau do những đặc thù về vai trò và chức năng khác nhau trong tế bào
cảm ơn. Nhưng câu trả lời của bạn vẫn chưa đủ